Giáo án Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Tuần 30 - Trịnh Quang Vinh

doc22 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Tuần 30 - Trịnh Quang Vinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần 30 Thứ hai ngày 7 tháng 4 năm 2008.
Tập đọc (tiết 59)
Thuần phục sư tử
I- Mục đích, yêu cầu
1. Đọc lưu loát, diễn cảm bài văn với giọng đọc phù hợp với nội dung mỗi đoạn.
 2. Hiểu ý nghĩa truyện: Kiên nhẫn, dịu dàng, thông minh là những đức tính làm nên sức mạnh của người phụ nữ, giúp họ bảo vệ hạnh phúc gia đình.
II - Đồ dùng dạy – học
Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
 iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: 
- Kiểm tra bài cũ
HS đọc thuộc lòng bài Con gái , trả lời câu hỏi về bài đọc.
-Giới thiệu bài 
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài 
a) Luyện đọc
- Hai HS khá giỏi (nối tiếp nhau) đọc bài .
- HS quan sát tranh minh hoạ trong SGK. (Ha-li-ma đã thuần phục được sư tử.) 
- GV viết lên bảng: Ha-lil-ma, Đức A-la; đọc mẫu. Cả lớp đọc đồng thành- đọc nhỏ.
- HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn (2-3 lượt). Đoạn 1 (từ đầu đến giúp đỡ), đoạn 2 (tiếp theo vừa đi vừa khóc), đoạn 3 (tiếp theo đến trải bộ lông bờm sau gáy), đoạn 4 (tiếp đến lẳng lặng bỏ đi), đoạn 5 (phần còn lại).
Khi HS đọc, GV kết hợp uốn nắn cách phát âm, cách đọc; giúp các em hiểu nghĩa những từ ngữ: thuần phục, giáo sĩ, bí quyết, sợ toát mồ hôi, Đức A-la.
- HS đọc theo cặp
- Một, ha HS đọc toàn bài 
- GV đọc diễn cảm bài văn.
b) Tìm hiểu bài 
* Đọc thầm bài và cho biết :
- Ha-li-ma đến gặp vị giaosix để làm gì? 
- Vị giáo sĩ ra điều kiện thế nào?
- Vì sao nghe điều kiện của vị giáo sĩ, Ha-li-ma sợ toát mồ hôi, vừa đi vừa khóc? 
-Ha-li-ma đã nghĩ ra cách để làm thân với sư tử?
GV: Mong muốn có được hạnh phúc đã khiến Ha-li-ma quyết tâm thực hiện bằng được yêu cầu của vị giáo sĩ.
-Ha-li-ma đã lấy 3 sợi lông bờm của sư tử như thế nào? 
- Vì sao, khi gặp ánh mắt của Ha-li-ma, con sư tử đang giận giữ “bỗng cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi”? 
-Theo vị giáo sĩ, điều gì làm nên sức mạnh của người phụ nữ? 
-HS nêu nội dung chính truyện.
c). Đọc diễn cảm
- Năm HS tiếp nối nhau luyện đọc diễn cảm 5 đoạn truyện dưới sự hướng dẫn của GV.
- Cả lớp luyện đọc diễn cảm một đoạn văn. 
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
- HS nhắc lại ý nghĩa của câu chuyện.
- GV nhận xét tiết học. Dặn cả lớp nhớ câu chuyện, về nhà kể lại cho người thân. 
Toán (Tiết 146)
Ôn tập về đo diện tích
I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố về quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích (bao gồm các đơn vị đo diện tích ruộng đất). Chuyển đổi các số đo diện tích với các đơn vị đo thông dụng, viết số đo diện tích dưới dạng số thập phân. 
II. Chuẩn bị: - Bảng đơn vị đo diện tích (chưa điền MQH)
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động 1: Ôn lý thuyết: - HS nêu các đơn vị đo diện tích.
 - Nêu MQH giữa 2 đơn vị đo diện tích kề nhau.
Hoạt động 2: GV tổ chức, hướng dẫn HS tự làm rồi chữa các bài tập trong SGK. Nếu còn thời gian thì cho HS (hoặc một số HS) làm thêm bài tập trongVBT. Chẳng hạn. 
Bài 1: Cho HS tự làm rồi chữa bài. 
Khi chữa bài, GV treo bảng các đơn vị đo diện tích ở trên bảng của lớp học rồi cho HS điền vào chỗ chấm trong bảng đó. 
- Cho HS học thuộc tên các đơn vị đo diện tích thông dụng (như m2, km2, a, ha) và quan hệ giữa a, ha, Km2 với m2, giữa a và ha, ...
Bài 2: Cho học sinh tự làm rồi chữa bài. 
Chú ý củng cố về mối quan hệ của hai đơn vị đo diện tích liền nhau, về cách viết diện tích dưới dạng số thập phân, như:
1m2 	= 0,01dam2 = 0,01a	1a 	= 0,01 ha
= 0,000 1 hm2 = 0,0001ha	1 ha 	= 0,01 km2
= 0,000001km2	4 ha	= 0,04 km2 
Bài 3: Cho HS tự làm rồi chữa bài để củng cố về cách chuyển đổi các số đo diện tích, như: 4,5a = 450 m2	4 ha 4 a =4,04 ha
 6,095a = 609,5m2	6000m2 = 0,6ha
Chú ý: Một số trường hợp, HS cần làm ở giấy nháp rồi chép kết quả chuyển đổi vào SGK. Chẳng hạn. 
6000m2 = 60a = ha = 0,6 ha. 
Bài 4: Cho HS tự làm (ở ngay trên lớp hoặc khi tự học) rồi chữa vào thời điểm thích hợp. Chẳng hạn. Bài giải:
 Chiều rộng của thửa ruộng là: 84 x = 63 (m)
Diện tích của thửa ruộng là: 84 x 63 = 5292 (m2); 529m2 = 52,92 a
 Số tạ thóc thu được của cả thửa ruộng là: 50 x 52,92 = 2646 (kg) 
 = 26,46 tạ thóc
. Đáp số: 26,46 tạ thóc.
IV. Dặn dò: Về làm bài tậpcòn lại.
đạo đức (tiết 30)
Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
I - Mục tiêu
Sau khi học bài này, HS biết:
-Tài nguyên thiên nhiên rất cần thiết cho cuộc sống con người.
- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển môi trường bền vững.
- Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
II – Tài liệu và phương tiện
Tranh, ảnh, băng hình về tài nguyên thiên nhiên (mỏ than, dầu mỏ, rừng cây,..)hoặc cảnh tượng phá hoại tài nguyên thiên nhiên.
III- Các hoạt động dạy – học 
Tiết 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin trang 44 SGK 
* Mục tiêu: HS nhận biết vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với cuộc sống con người; vai trò của con người trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
* Cách tiến hành
1. GV yêu cầu HS xem ảnh và đọc các thông tin trong bài (mỗi HS đọc một thông tin).
2. Các nhóm HS thảo luận theo câu hỏi trong SGK.
3. Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận.
4. Các nhóm khác thảo luận và bổ sung ý kiến.
5. GV kết luận và mời 1-2 HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 2: Làm bài tập 1, SGK.
* Mục tiêu: HS nhận biết được một số tài nguyên thiên nhiên 
 * Cách tiến hành
1. GV nêu yêu cầu của bài tập.
2. HS làm việc cá nhân.
3. GV mời một vài HS trình bày , cả lớp bổ sung.
4. GV kết luận
Hoạt động 3:Bày tỏ thái độ (bài tập 3, SGK)
* Mục tiêu: HS biết đánh giá và bày tỏ thái độ đối với các ý kiến có liên quan đến tài nguyên thiên nhiên.
* Cách tiến hành
1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận.
2. Từng nhóm thảo luận.
3. đại diện mõi nhóm trình bày kết quả đánh giá và thái độ của nhóm mình về một ý kiến. 
4. Các nhóm khác thảo luận và bổ sung ý kiến.
5. GV kết luận: 
- ý kiến (b), (c) là đúng.
- ý kiến (a) là sai.
Hoạt động tiếp nối
Tìm hiểu về một tài nguyên thiên nhiên của nước ta hoặc của địa phương.
chính tả (tiết 30)
I- Mục đích, yêu cầu
1. Nghe – viết đúng chính tả bài Cô gái của tương lai.
2. Tiếp tục luyện tập viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng; biết một số huân chương của nước ta.
II - Đồ dùng dạy – học
-Bảng phụ viết ghi nhớ về cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng: Tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
- ảnh minh hoạ tên ba loại huân chương trong SGK.
- Ba, bốn tờ phiếu khổ to viết nội dung BT3.
iii- Các hoạt động dạy – học
A -Kiểm tra bài cũ
-Một HS đọc 2-3 bạn viết trên bảng lớp, cả lớp viết vào giấy nháp tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng trong BT2 tiết Chính tả trước.
-Giới thiệu bài :
 GV nêu MĐ, YC của tiết học 
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS nghe - viết 
- GV đọc bài chính tả Cô gái của tương lai. HS theo dõi trong SGK.
- GV hỏi HS về nội dung bài chính tả. (Bài giới thiệu Lan Anh là một bạn gái giỏi giang thông minh, được xem là một trong những mẫu người của tương lai.)
- HS đọc thầm bài chính tả. GV nhắc các em chú ý những từ ngữ dễ viết sai (viết lại trên giấy nháp để ghi nhớ): in-tơ-nét (từ mượn tiếng nước ngoài), ốt-xtrây-li-(Tên riêng nước ngoài), Nghị viện Thanh niên(tên tổ chức)
- Cách thực hiện tiếp theo như các bài chính tả trước.
Hoạt động 3. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả 
Bài tập 2 
- HS đọc nội dung BT2
- GV mời 1 HS đọc lại các cụm từ in nghiêng trong đoạn văn (anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, huân chương sao vàng, huân chương độc lập hàng ba, huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập hạng nhất)
- GV giúp HS hiểu yêu cầu của bài.
- GV mở bảng phụ đã viết ghi nhớ về cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu giải thưởng (Tên các huân chương, danh hiệu giải thửơng được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó) ; mời 1 HS đọc lại.
- HS viết lại cho đúng chính tả các cụm từ in nghiêng ,mỗi em sửa lại hai cụm từ. Sau đó, nói rõ vì sao em sửa như vậy, Cả lớp và GV nhận xét sau ý kiến của mõi HS; chốt lại lời giải đúng.:
Bài tập 3
- GV nêu yêu cầu của BT3, giúp HS hiểu : bài tập đã cho sẵn tên ba huân chương được viết hoa đúng chính tả. nhiệm vụ của các em là đọc kĩ nội dung từng loại huân chương để điền đúng tên từng huân chương vào chỗ trống trong mỗi câu.
- HS xem ảnh minh hoạ các huân chương trong SGK; đọc kĩ nội dung từng loại huân chương, làm bài . 
- HS trình bày. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng:
a) Huân chương cao quý nhất của nước ta là Huân chương Sao vàng
b) Huân chương Quân công là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lấp nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng trong quân đội.
c) Huân chương Lao động là huân chương dành cho những tập thể và cá nhân lập nhiều thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất.
Hoạt động 4. Củng cố, dặn dò 
GV nhận xét tiết học. Dặn HS ghi nhớ tên và cách viết các danh hiệu, huân chương ở BT2, 3.
Luyện từ và câu (tiết 59)
Mở rộng vốn từ: nam và nữ
I- Mục đích, yêu cầu
1. Mở rộng v ốn từ: Biết từ ngữ chỉ những phẩm chất quan trọng nhất của nam,của nữ. Giải thích được nghĩa của các từ đó. Biết trao đổi về những phẩm chất quan trọng mà một người nam, một người nữ cần có.
2. Biết các thành ngữ, tục ngữ nói về nam, nữ, về quan niệm bình đẳng nam nữ. xác định được thái độ đúng đắn : không coi thường phụ nữ. 
II - Đồ dùng dạy – học
- Bảng lớp viết:
+ Những phẩm chất quan trọng nhất của nam giới: dũng cảm, cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh.
+Những phẩm chất quan trọng nhất của nữ giới: dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người.
- Từ điển học sinh hoặc một vài trang phô tô có từ cần tra cứu ở BT1.
iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: 
- Kiểm tra bài cũ
Hai HS làm lại các BT2, 3 của tiết LTVC (ôn tập về dấu câu) (làm miệng)- mỗi em làm một bài . 
-Giới thiệu bài 
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập 
Bài tập 1
- Một HS đọc yêu cầu của BT1.
- Cả lớp đọc thầm lại nội dung bài , suy nghĩ, trả lời lần lượt từng câu hỏi a-b-c. Với câu hỏi c, các em cần sử dụng từ điển (hoặc một vài trang phô tô) để giải nghĩa từ chỉ phẩm chất mình lựa chọn.
- GV tổ chức cho HS cả lớp phát biểu ý kiến, trao đổi, tranh luận lần lượt theo từng câu hỏi.
Các câu trả lời:
Với câu hỏi a: GV hướng dẫn HS đồng tình với ý kiến đã nêu. trong trường hợp có HS nêu kiến ngược lại, GV không áp đặt mà yêu cầu các em giải thích. Nếu lí lẽ của các em có sức thuyết phục thì nên chấp nhận vì HS hiểu những phẩm chất nào là quan trọng của nam hay của nữ đều dựa vào những cảm nhận hoặc được chứng kiến. 
Với câu hỏi b, c: HS có thể chọn trong những phẩm chất quan trọng nhất của nam hoặc của nữ một phẩm chất mình thích nhất.VD:
+ Trong các phẩm chất của nam (dũng cảm, cao thượng, năng nổ, thích ứng được với mọi hoàn cảnh), HS có thể thích nhất phẩm chất dũng cảm hoặc năng nổ.
+ Trong các phẩm chất của nữ (dịu dàng, khoan dung, cần mẫn và biết quan tâm đến mọi người), HS có thể thích nhát phẩm chất dịu dàng hoặc khoan dung.
Sau khi nêu ý kiến của mình, mỗi HS giải thích nghĩa của từ chỉ phẩm chất mà mình vừa chọn (sử dụng từ điển để giải nghĩa) 
Bài tập 2
- HS đọc yêu cầu của bài .
- Cả lớp đọc thầm lại truyện Một vụ đắm tàu, suy nghĩ về những phẩm chất chung và riêng (tiêu biểu cho nữ tính, nam tính) của hai nhân vật Giu-li-ét-ta và Ma-ri-ô.
- HS phát biểu ý kiến. Cả lớp và GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
Bài tập 3
- Một HS đọc nội dung BT3 (đọc cả giải nghĩa các từ: Nghì, đảm)
- GV nhấn mạnh 2 yêu cầu của bài tập:
+ Nêu cách hiểu về nội dung mỗi thành ngữ, tục ngữ.
+ Trình bày ý kiến cá nhân – tán thành câu tục ngữ a hay câu tục ngữ b; giải thích vì sao.
- HS đọc thầm lại từng thành ngữ, tục ngữ, suy nghĩ, thực hiện từng yêu cầu của bài tập:
+ HS nói nội dung mỗi thành ngữ, tục ngữ. GV chốt lại:
Câu a: Con trai hay con gái đều quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với cha mẹ.
Câu b: Chỉ có một con trai cũng được xem là đã có con, nhưng có đến mười con gái thì vẫn xem như là chưa có con.
Câu c: Trai gái đều giỏi giang (trai tài giỏi, gái đảm đang)
Câu d: trai gái thanh nhã, lịch sự.
+ HS nêu ý kiến cá nhân (tán thành hay không tán thành) với quan điểm ở câu tục ngữ a và b. GV nhận xét, thống nhất ý kiến:
Câu a thể hiện một quan niệm đúng đắn: không coi thường con gái, xem con nào cũng quý, miễn là có tình nghĩa, hiếu thảo với mẹ cha,
Câu b: Thể hiện một quan niệm lạc hậu, sai trái: trọng con trai, khinh miệt con gái.
 HS nhẩm đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ; một vài em thi đọc thuộc lòng các thành ngữ, tục ngữ trước lớp.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
GV nhận xét tiết học. Dặn HS cần có những quan niệm đúng về quyền bình đẳng nam nữ; có ý thức rèn luyện những phẩm chất quan trọng của giới mình.
Thứ ba ngày 8 tháng 4 năm 2008.
Kể chuyện (tiết 30)
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
I- Mục đích, yêu cầu
1. Rèn kĩ năng nói:
-Biết kể tự nhiên, bằng lời của mình một câu chuyện đã nghe, đã đọc về một nữ anh hùng hoặc một phụ nữ có tài.
- HIểu và biết trao đổi với các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
2. Rèn kĩ năng nghe: Nghe bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn.
II - Đồ dùng dạy – học
- Một số sách, truyện, bài báo sách Truyện đọc lớp 5, viết về các nữ anh hùng, các phụ nữ có tài
 - Bảng lớp viết đề bài .
iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: 
- Kiểm tra bài cũ
Một hoặc 2 HS kể một vài đoạn của câu chjuyện Lớp trưởng lớp tôi, trả lời câu hỏi về ý nghĩa câu chuyện và bài học các em rút ra.
-Giới thiệu bài 
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS kể chuyện 
a) Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu của đề bài .
- Một HS đọc đề bài viết trên bảng lớp, GV gạch dưới những từ ngữ cần chú ý:
Kể chuyện em đã nghe, đã đọc về một nữ anh hùng, hoặc một phụ nữ có tài.
- Bốn HS tiếp nối nhau đọc lần lượt các gợi ý 1-2-3-4 (Tìm truyện về phụ nữ - Lập dàn ý cho câu chuyện – Dựa vào dàn ý, kể thành lời – Trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện). Cả lớp theo dõi trong SGK.
- GV kiểm tra HS đã chuẩn bị trước ở nhà cho tiết học này như thế nào theo lời dặn của thầy cô; mời một số HS tiếp nối nhau nói trước lớp tên câu chuyện các em sẽ kể (kết hợp giới thiệu truyện các em mang đến lớp – nếu có). Nói rõ đó là câu chuyện về một nữ anh hùng hay một phụ nữ có tài, người đó là ai.
b) HS thực hành KC và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện
Trước khi HS thực hành KC, GV mời 1 HS về đọc lại gợi ý 2. Mỗi HS gạch nhanh trên giấy nháp dàn ý câu chuyện sẽ kể.
-HS cùng bạn bên cạnh KC, trao dổi về ý nghĩa câu chuyện.
GV nhắc HS: cố gắng kể thật tự nhiên, có thể kết hợp động tác, điệu bộ cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn.
- HS thi KC trước lớp:
+ HS xung phong KC hoặc cử đại diện thi kể. Mỗi HS kể chuyện xong đều nói ý nghĩa câu chuyện của mình hoặc trao đổi, giao lưu cùng các bạn trong lớp về nhân vật, chi tiết, ý nghĩa câu chuyện. 
+ Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm cho HS về các mặt: nội dung câu chuyện (HS tìm được truyện ngoài SGK được cộng thêm điểm)- cách kể- khả năng hiểu nhất; bạn đặt câu hỏi thú vị nhất.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhận xét tiết học. 
- Dặn HS đọc trước đề bài và gợi ý của tiết KC được chứng kiến hoặc tham gia tuần 31 để tìm được câu chuyện kể về việc làm tốt của bạn em.
Tập đọc (tiết 60)
Tà áo dài Việt Nam 
I- Mục đích, yêu cầu
1. Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài với giọng đọc nhẹ nhàng, cảm hứng ca ngợi, tự hào về chiếc áo dài Việt Nam.
2. Hiểu nội dung bài : Sự hình thành chiếc áo dái tân thời từ chiếc áo dài cổ truyền; vẻ đẹp kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách hiện đại phương Tây của tà áo dài Việt Nam; sự duyên dáng, thanh thoát của phụ nữ Việt Nam trong chiếc áo dài.
II - Đồ dùng dạy – học
Tranh minh hoạ Thiếu nữ bên hoa huệ trong SGK. Thêm tranh ảnh phụ nữ mặc áo tứ thân, năm thân (nếu có).
iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động 1: 
- Kiểm tra bài cũ
HS đọc lại bài Thuần phục sư tử, trả lời các câu hỏi về bài đọc.
-Giới thiệu bài 
a) Luyện đọc
- Một hoặc hai HS khá, giỏi (tiếp nối nhau)đọc cả bài .
- HS xem tranh Thiếu nữ bên hoa huệ (của hoạ sĩ Tô Ngọc Vân). GV giới thiệu thêm tranh, ảnh phụ nữ mặc áo tứ thân, năm thân (nếu có).
- HS tiếp nối nhau đọc 4 Đoạn bài văn (2-3 lượt). GV kết hợp giúp HS hiểu nghĩa những từ ngữ khó được chú giải sau bài (áo cánh, phong cách, tế nhị, xanh hồ thuỷ, tân thời, y phục).
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc lại cả bài .
- GV đọc diễn cảm bài văn – giọng đọc nhẹ nhàng, cảm hứng ca ngợi, tự hào về chiếc áo dài Việt Nam; nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm (tế nhị, kín đáo, thẫm màu, lấp ló, kết hợp hài hoà, đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại, thanh thoát,)
b) Tìm hiểu bài 
*Đọc bài văn và cho biết :
- Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa?
- Chiếc áo dài tân thời có gì khác chiếc áo dài cổ truyền?
(- áo dài cổ truyền có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. áo tứ thân được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền giữa sống lưng, đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc thắt vào nhau. áo năm thân như áo tứ thân, nhưng vạt trước bên trái may ghép từ hai thân vải, nên rộng gấp đôi vạt phải.
- áo dài tân thời là chiếc áo dài cổ truyền đựơc cải tiến, chỉ gồm hai thân vả phía trước và phía sau. Chiếc áo tân thời vừa giữ được phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo; vừa mang phong cách hiện đại phương Tây)
-Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam? 
- HS nêu nội dung chính bài văn .
c). Đọc diễn cảm
- Một tốp 4 HS tiếp nối nhau luyện đọc diễn cảm bài văn. GV giúp các em đọc thể hiện đúng nội dung từng đoạn.
- GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn văn:
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
- HS nhắc lại nội dung của bài văn
- GV nhận xét tiết học. 
Tập làm văn (tiết 59)
ôn tập về tả con vật
I- Mục đích, yêu cầu
1. Qua viêc phân tích bài văn mẫu Chim hoạ mi hót, HS được củng cố hiểu biết về văn tả con vật (cấu tạo của bài văn tả con vật, nghệ thuật quan sát và các giác quan được sử dụng khi quan sát, những chi tiết miêu tả, biện pháp nghệ thuật- so sánh hoặc nhân hoá.)
2. HS viết được đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) tả hình dáng hoặc hoạt động của con vật mình yêu thích.
II - Đồ dùng dạy – học
- Tờ phiếu viết cấu tạo 3 phần của bài văn tả con vật (Tiếng Việt 4, tập hai tr. 112 )
- Tranh, ảnh minh hoạ một vài con vật xem như gợi ý để HS làm BT2.
iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động1: 
 - Kiểm tra bài cũ 
Hai, ba HS đọc đoạn văn hoặc bài văn về nhà các em đã viết lại cho hay hơn (sau tiết Trả bài văn tả cây cối tuần trước)
-Giới thiệu bài 
GV nêu MĐ, YC của tiết học 
Hoạt động 2. Hướng dẫn HS ôn tập 
Bài tập 1 (Làm miệng, thực hiện nhanh)
- Hai HS tiếp nối nhau đọc nội dung BT1: HS1 đọc bài Chim hoạ mi hót; HS 2 đọc các câu hỏi sau bài .
- GV dán lên bảng tờ phiếu viết cấu tạo 3 phần của bài văn tả con vật; mời một HS đọc:
Bài văn miêu tả con vật thường có 3 phần:
1) Mở bài : Giới thiệu con vật sẽ tả
2) Thân bài :
- Tả hình dáng
- Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật.
3) Kết bài : Nêu cảm nghĩ đối với con vật.
- GV : Những tiết TLV ở lớp 4 đã giúp các em nắm được cấu tạo của một bài văn tả con vật; cách quan sát, chọn lọc chi tiết miêu tả; là cơ sở để các em trả lời đúng những câu hỏi của bài .
- Cả lớp đọc thầm lại bài Chim hoạ mi hót, suy nghĩ, trao đổi theo cặp.
- HS thực hiện lần lượt từng yêu cầu của bài tập:
+ý a: HS phát biểu ý kiến. Cả lớp và GV nhận xét. mời 1 HS đọc lại:
Câu a: Bài văn gồm 3 đoạn.
+ ýb : HS trả lời câu hỏi - Tác giả quan sát chim hoạ mi hót bằng những giác quan nào?
Tác giả quan sát chim họa mi hót bằng nhiều giác quan:
- Bằng thị giác (mắt): Nhìn thấy chim hoạ mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân – thấy hoạ mi nhắm mắt, thu đầu vào lông cổ ngủ khi đêm đến- thấy hoạ mi kéo dài cổ ra mà hót, xù lông giũ hết những giọt sương, nhanh nhẹn chuyền bụi nọ sang bụi kia, tìm sâu ăn lót dạ rồi vỗ cánh bay đi.
- Bằng thính giác (tai): Nghe tiếng hót của hoạ mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh); nghe tiếng hót vang lừng chào nắng sớm của nó vào các buổi sáng.
+ýc: HS nói những chi tiết hoặc hình ảnh so sánh trong bài mà mình thích; giả thích lí do vì sao thích chi tiết, hình ảnh đó.
Bài tập 2
- HS đọc yêu cầu của bài tập.
- GV nhắc HS lưu ý: viết đoạn văn tả hình dáng hoặc đoạn văn tả hoạt động của con vật.
- GV hỏi HS đã chuẩn bị như thế nào, đã quan sát trước ở nhà một con vật để viết đoạn văn theo lời dặn của thầy cô.
- Một vài HS nói con vật các em chọn tả, sự chuẩn bị của các em để viết đoạn văn tả hình dáng hay hoạt động của con vật.
 - HS viết bài .
- HS tiếp nối nhau đọc đoạn viết. Cả lớp và GV nhận xét; GV chấm điểm những đoạn văn viết hay.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhận xét tiết học. 
- Dặn những HS viết đoạn văn tả con vật chưa đạt về nhà viết lại. Cả lớp chủan bị nội dung cho tiết viết bài văn tả một con vật mà em yêu thích.
Luyện học tiếng việt
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS tiếp tục củng cố về cách viết hoa danh từ riêng của người, tên các địa danh, tên các loại huân-huy chương.
II. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hướng dẫn HS làm các bài tập trong vở bài tập tiết 30.
HS tự làm sau đó lên bảng chữa bài.
Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung.
GV tuyên dương những em làm tốt.
Nhắc những em làm chưa đạt yêu cầu về nhà làm lại.
Toán (Tiết 147)
 Ôn tập về đo thể tích
I. Mục tiêu: 
- Giúp học sinh củng cố về quan hệ giữa mét khối, đêximet khối, xăngtimet khối; viết số đo thể tích dưới dạng số thập phân; chuyển đổi số đo diện tích. 
II. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động 1: Ôn lý thuyết.
- Nêu các đơn vị đo thể tích đã học. 
- Nêu MQH giữa 2 đơn vị đo thể tích liền kề.
GV tổ chức, hướng dẫn HS tự làm và chữa các bài tập của SGK. Nếu còn thời gian thì cho học sinh (hoặc một số HS) làm thêm các bài tập trong VBT chẳng hạn. 
Bài 1: Học sinh đọc, viết các số đo thể tích. 
Gọi học sinh lên viết.
Bài 2: Cho HS tự làm rồi chữa bài. 
2 HS cũng bàn bạc đổi vở, kiểm tra.
Bài 3: Cho HS tự làm rồi chữa bài. Cả 3 bài 1, 2, 3 đều phải lưu ý HS về quan hệ giữa hai đơn vị đo thể tích liền nhau. Chẳng hạn: 
1996 dm3 = 1,996m3	105 cm3 = 0,105dm3
2m3 82 dm3 = 2,082m3	1 dm3 = 0,001m3
25dm3 = 0,025m3	1cm3 = 0,001 dm3...
 Bài 4: Cho HS tự làm rồi chữa bài. Chẳng hạn: 4m3 8dm3 < 4,8 m3
Nên cho học sinh giải thích (miệng) để nhớ lại và phân biệt: 
4m8dm = 4,8m	4m28dm2 = 4,08m2
4m38dm = 4,008m3	4,8m3 = 4m3800dm3.
Do đó: 4m8dm = 4,8m
 4m28dm = 4,8m2
 4m38dm3 < 4,8m3
Bài 5: Cho học sinh tự làm rồi chữa bài (ngay tại lớp hoặc làm bài khi tự học rồi chữa bài vào thời điểm thích hợp). Chẳng hạn.
Bài giải
Thể tích của bể nước là: 3 x 2 x 1,5 = 9 (m3).
Số lít nước có trong bể là: = 7,2 (m3)
 = 7200dm3 = 7200l
Chiều cao của khối nước trong bể là: 7,2 (3 x 2) = 1,2 (m)
 Đáp số: 	a. 7200 lít nước.
 b. 1,2 m
IV. Dặn dò: Về làm bài tập trong VBT.
Thứ tư ngày 9 tháng 4 năm 2008.
Địa lí (tiết 30)
Các đại dương trên thế giới
I. Mục tiêu:
Học xong bài này, HS:
- Nhớ tên và xác định được vị trí 4 đại dương trên quả Địa cầu hoặc trên Bản đồ Thế giới.
- Mô tả được một số đặc điểm của các đại dương (vị trí địa lí, diện tích).
- Biết phân tích bảng số liệu và bản đồ (lược đồ) để tìm một số đặc điểm nổi bật của các đại dương.
II. Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ thế giới.
- Quả Địa cầu.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
A- Bài cũ: 
B - Bài mới: Giới thiệu bài
1. Vị trí của các đại dương
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm
Bước 1: Học sinh quan sát hình 1, hình 2 trong SGK hoặc Quả địa cầu, rồi hoàn thành bảng sau vào giấy:
Tên đại dương
Giáp với châu lục
Giáp với các đại dương
Thái Bình Dương
.
.
ấn Độ Dương
..
.
Đại Tây Dương
.
..
Bắc Băng Dương
..
..
Bước 2:
Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp.
GV sửa chữa và giúp học sinh hoàn thiện.
2. Một số đặc điểm của các đại dương
Hoạt động 2:
Tiến hành tương tự phần 1
Hoạt động nối tiếp: Củng cố dặn dò.
Lịch sử (tiết 30)
xây dựng nhà máy thuỷ điện hoà bình
i – Mục tiêu:
Học xong bài này, HS biết:
- Việc xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình nhằm đáp ứng yêu cầu của cách mạng lúc đó.
- Nhà máy Thủy điện Hoà Bình là sự kết quả của sự lao động sáng tạo, quên mình của cán bộ, công nhân hai nước Việt - Xô.
- Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là một trong những thành tựu nổi bật của công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta trong 20 năm sau khi đất nước thống nhất.
II- Đồ dùng dạy học:
- ảnh tư liệu về Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình.
- Bản đồ Hành chính Việt Nam (để xác định địa danh Hoà Bình)
* Hoạt động 1 (làm việc cả lớp)
- GV giới thiệu bài:
+ GV nêu nhiệm vụ học tập cho HS:
+ Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được xây dựng năm nào? ở đâu? Trong thời gian bao lâu?
+ Trên công trường xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, công nhân Việt Nam và chuyên gia Liên Xô đã làm việc với tinh thần như thế nào?
+ Những đóng góp của Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đối với đất nước ta.
* Hoạt động 2 (Làm việc theo nhóm)
* Hoạt động 3 (làm việc theo nhóm và cả lớp)
* Hoạt động 4 (làm việc cá nhân và cả lớp)
- HS đọc SGK, nêu ý chính vào phiếu học tập.
- Thảo luận, đi tới các ý sau:
+ Hạn chế lũ lụt cho đồng bằng Bắc Bộ 

File đính kèm:

  • docGiao an(7).doc