Giáo án Lịch sử Lớp 5 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương

doc69 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 5 - Chương trình cả năm - Nguyễn Thị Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Lịch sử 
Bài 1: "Bình Tây Dại nguyên soái" Trương Định.
 I. Mục tiêu:
Sau bài học HS nêu được.
-Trương Định là một trong những tấm gương tiêu biêu trong phong trào đấu tranh chống thực dân pháp xâm lược của nhân dân Nam Kì.
-Ông là người có lòng yêu nước sâu sắc, dám chống lại lệnh vui đê kiên quyết cùng nhân dân chống quân pháp xâm lược.
-Ông được nhân dân khâm phục, tin yêu và suy tôn là " Bình Tây đại nguyên soái".
-Sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
II: Đồ dùng:
-Hình vẽ trong SGK, phóng to nếu có điều kiện.
-Bản đồ học tập cho HS.
-Phiếu học tập.
-Sơ đồ kẻ sẵn theo mục củng cố.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND 
Giáo viên
Học sinh
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1; Tình hình đất nước ta sau khi thực dân pháp mở cuộc xâm lược.
HĐ2; Trương Định kiên quyết cùng nhân dân chống quân xâm lược.
HĐ3: Lòng biết ơn của nhân dân ta với Bình Tây Đại Nguyên Soái.
3 Củng cố dặn dò
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc với SGK và trả lời cho các câu hỏi sau.
+Nhân dân Nam Kì đã làm gì khi thực dân Pháp xâm lược nước ta?
+Triều đình nhà Nguyễn có thái độ thế nào trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp?
-GV gọi HS trả lời các câu hỏi trước lớp.
-GV giảng thêm cho HS hiêu.
-GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu.
-Đọc sách thảo luận để trả lời câu hỏi.
. Năm 1862, vua ra lệnh cho Trương Định làm gì? Theo em, lệnh của nhà vua đúng hay sai? Vì sao?
. Nhận được lệnh vua, Trương Định có thái độ và suy nghĩ như thế nào?
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận từng câu hỏi trước lớp.
+Cử 1 HS làm chủ toạ của cuộc toạ đàm.
+HD HS chủ toạn dựa vào các câu hỏi đã nêu để điều khiên toạ đàm.
+GV theo dõi HS làm việc và là cố vấn, trọng tài khi cần thiết.
-Nhận xét kết quả thảo luận.
-GV kết luận ngắn về nội dung hoạt động: Năm 1862 triều đình nhà Nguyễn kí hoà ước
-GV lần lượt nêu câu hỏi.
+Nêu cảm nghĩ của em về Bình Tây đại nguyên soái Trương Định?
+Hãy kể thêm một vài mẩu chuyện mà em biết về ông?
..
Kl
-GV yêu cầu HS cả lớp suy nghĩ và hoàn thành nhanh sơ đồ.
-GV tổng kết
-Dặn dò 
-Nghe.
-HS đọc SGK, suy nghĩ và tìm câu trả lời.
-Dũng cảm đứng lên chống thực dân pháp xâm lược. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra.
+Nhượng bộ không kiên quyết chiến đấu bảo vệ đất nước.
-2 HS lần lượt trả lời, cả lớp theo dõi và bổ sung.
-HS chia thành các nhóm nhỏ, cùng đọc sách, thao luận để hoàn thành phiếu.
-Ban lệnh xuống buộc Trương Định phải giải tán nghĩa quân và đi nhận chức Lãnh Binh ở An Giang.
-Lệnh của nhà vua là không hợp lí.
-Băn khoăn suy nghĩ: làm quan thì phải tuân lệnh vua, nếu không phải chịu tội phản nghịch..
-Báo cáo kết quả thảo luận và HD của GV.
-Lớp cử một HS khá, mạnh dạn.
-HS cả lớp phát biểu ý kiến theo sự điều khiển của bạn chủ toạ.
-HS suy nghĩ, tìm câu trả lời và giơ tay xin phát biểu ý kiến.
-Ông là người yêu nước, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh ban thân mình cho dân tộc, cho đất nước.
-HS kể chuyện mình sưu tầm được.
-HS kẻ sơ đồ vào vở và hoàn thành sơ đồ.
Lịch sử 
Bài 2:Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước.
I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS có thể:
-Những đề nghị chủ yếu để canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ.
-Suy nghĩ và đánh giá của nhân dân ta về những đề nghị về canh tân và lòng yêu nước của ông.
II Đồ dùng dạy học.
-Chân dung Nguyễn Trường Tộ.
-HS tìm hiêu về Nguyễn Trường Tộ.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND 
Giáo viên
 Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Tìm hiểu về Nguyễn Trường Tộ.
HĐ2: Tình hình đất nước ta trước sự xâm lược của thực dân pháp.
HĐ3: những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm để chia sẻ cá thông tin đã tìm hiểu về Nguyễn Trường Tộ theo hướng dẫn.
. Từng bạn trong nhóm đưa ra cá thông tin mà mình sưu tầm được.
. Cả nhóm chọn lọc thông tin và thư kí ghi vào phiếu theo trình tự.
-GV nhận xét kết quả làm việc của HS và ghi một số nét chính về tiểu sử của Nguyễn Trường Tộ.
-GV nêu tiếp vấn đề; Vì sao lúc đó Nguyễn Trường Tộ lại nghĩ đến việc phải thự hiện canh tân đất nước.
-GV yêu cầu HS tiếp tục hoạt động theo nhóm, cùng trao đổi để trả lời các câu hỏi.
-Tại sao Pháp có thể dễ dáng xâm lược nước ta? Điều đó cho thấy tình hình đất nước ta lúc đó như thế nào?
-GV cho HS báo cáo kết quả trước lớp.
KL: Vào nửa thế kỉ XIX, khi thực dân pháp xâm lược nước ta.
-GV yêu cầu HS tự làm việc với SGK và trả lời câu hỏi.
+Nguyễn Trường Tộ đưa ra những đề nghị gì để canh tân đất nước?
+Nhà vua và triều đình nhà Nguyễn có thái độ như thế nnào với những đề nghị của Nguyễn Trường Tộ? Vì sao?
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc trước lớp; GV nêu từng câu hỏi cho HS trả lời.
-Việc vua quan nhà Nguyễn phản đối đề nghị canh tân của Nguyễn Trường Tô cho thấy họ là người như thế nào?
-GV yêu cầu HS lấy những ví dụ chứng minh sự lạc hậu của vua quan nhà Nguyễn.
KL: 
+Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về Nguyễn Trường Tộ.
-GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và sưu tầm thêm các tài liệu về Chiếu Cần Vương.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 6-8 HS hoạt đông theo HD.
-Kết quả thảo luận, tìm hiêu tốt là: Nguyễn trường Tộ sinh năm 1830 mất năm 1971.
-Quê quán: Làng Bùi Chu- Hưng Nguyên-Nghệ An.
-Đại diện nhóm dán phiếu của nhóm mình lên bảng và trình bày các nhóm khác theo dõi bổ sung.
-HS hoạt động trong nhóm cùng trao đổi và trả lời câu hỏi. Có thể nêu:
Vì: Triều đình nhà Nguyễn nhượng bộ thực dân pháp.
-Kinh tế đất nước nghèo nàn, lạc hậu.
-Đất nước không đủ sức để tự lập
-Đại diện 1 nhóm HS phát biểu ý kiến trước lớp, HS các nhóm khác bổ sung.
-Cần đổi mới để đủ sức tự lập, tự cường.
-HS đọc SGK và tìm câu trả lời cho các câu hỏi.
-2 HS lần lượt nêu ý kiến của mình trước lớp.
-Họ là người bảo thủ.
-Là người lạc hậu, không hiểu gì về thế giới bên ngoài.
-HS tiếp nối nhau trả lời trước lớp.
-Em rất kính trọng Nguyễn Trường Tộ, thông cảm với hoàn cảnh của ônng..
Lịch sử
 Bài 3: Cuộc phản công ở kinh thành Huế.
I.Mục đích – yêu cầu:
Sau bài học HS có thể:
-Thuật lại được cuộc phản công ở kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết chỉ huy vào đêm mồng 5-7-1885.
-Nêu được cuộc phản công ở kinh thành Huế đã mở đầu cho phong trào Cần Vương (1885-1896).
-Biết trân trọng, tự hào về truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta.
II. Đồ dùng dạy – học.
-Lược đồ kinh thành Huế năm 1885, có các vị trí kinh thành Huế, đồn Mang Cá, toà Khâm sứ nếu có.
-Bản đồ hành chính VN.
-Hình minh hoạ tronng SGK.
-Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu
ND 
Giáo viên
 Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Người đại diện phía chủ chiến.
HĐ2: Nguyên nhân diễn biến và ý nghĩa của cuộc phản cônng ở kinh thành Huế.
HĐ3: Tôn Thất Thuyết, vua Hàm Nghi và phong trào Cần Vương.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV nêu vấn đề: 1884, triều đình nhà Nguyễn kí hiệp ước công nhận quyền đô hộ của thực dân pháp trên toàn đất nước ta. Sau hiệp ước này, tình hình nước ta có những nét chính nào? Em hãy đọc SGK và trả lời câu hỏi.
+Quan lại triều đình nhà Nguyễn có thái độ đối với thực dân Pháp như thế nào?
+Nhân dân ta phản ứng thế nào trước sự việc triều đình kí hiệp ước với thực dân pháp?
-GV nêu từng câu hỏi trên và gọi HS trả lời trước lớp.
-GV nhận xét câu trả lời của HS sau đó nêu KL.
-GV chia HS thành cac nhóm, yêu cầu thảo luận để trả lời các câu hỏi.
+Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc phản công ở kinh thành Huế?
+Hãy thuật lại cuộc phản công ở kinh thành Huế diễn ra khi nào? Ai là người lãnh đạo? Tinh thần phản công của quân ta như thế nào?
Vì sao cuộc phản công thất bại?
-GV tổ chức cho HS trình bày kết quả thảo luận trước lớp.
-GV nhận xét về kết quả thảo luận của HS.
-GV yêu cầu HS trả lời:
+Sau khi cuộc phản công ở kinh thành Huết thất bại. Tôn Thất Thuyết đã làm gì? Việc làm đó có ý nghĩa như thế nào với phong trào chống Pháp của nhân dân ta?
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm.
-GV gọi HS trình bày kết quả thảo luận 
 -GV tóm tắt nôi dung hoạt động 3.
-GV nhận xét tiết 
-Dặn HS về nhà học bài 
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-Nghe và nêu để xác định vấn đề, sau đó tự đọc SGK và tìm câu trả lời cho các câu hỏi.
-Quan lại nhà Nguyễn chia thành 2 phái. Chủ hoà và chủ chiến.
-Chủ hoà chủ trương thuyết phục thực dân pháp.
-Chủ chiến. Đại diện là Tôn Thất Thuyết, cùng nhân dân tiếp tục chiến đấu..
-Không chịu khuất phục thực dân pháp.
-2 HS lần lượt trả lời, HS cả lớp theo dõi và bổ sung ý kiến.
-Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4-6 HS, cùng thảo luận và ghi các câu trả lời vào phiếu.
-3 nhóm HS cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận.
-HStr# li.
-HS làm việc trong nhóm theo yêu cầu của GV.
-3 HS lần lượt trình bày kết quả chia sẻ kiến thức trước lớp.
-Phạm Bành, Đình Công Tráng (Ba đình- Thanh hoá)
-Phan đình Phùng (Hương khê- hà tĩnh)
..
Lịch sử 
Bài 4: Xã hội Việt Nam
Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
 I. Mục tiêu:
Sau bài học nêu được.
-Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, xã hội nước ta có nhiều biến đổi do hệ quả của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp.
-Bước đầu nhận biết mối quan hệ giữa kinh tế xã hội.
II: Đồ dùng:
-Các hình minh hoạ trong SGK phóng to, nếu có điều kiện.
-Phiếu học tập cho HS.
-Tranh ảnh, tư liệu về kinh tế xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND 
Giáo viên
Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thể kỉ 19 đầu thề kỉ 20.
HĐ2: Những thay đổi trong xã hôi VN cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV yêu cầu HS làm việc theo cặp cùng đọc sách, quan sát các hình minh hoạ để trả lời các câu hỏi sau:
+Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nnào là chủ yếu?
+Sau khi thực dân pháp đặt ách thống trị ở VN chúng đã thi hành những biện pháp nào để khai thác, bóc lột vơ vét tài nguyên của nước ta? ..
+Ai là người được hưởng những nguồn lợi do phát triển kinh tế?
-GV gọi HS phát biểu ý kiến trước lớp.
KL: Từ cuối thế kỉ 19 thực dân pháp tăng cường khai mỏ.
-GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi sau đây.
+Trước khi thực dân Pháp vào xâm lược, xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào?
..
+Nêu những nét chính về đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thề kỉ XX.
-GV cho HS phát biểu ý kiến trước lớp.
-GV nhận xét kết quả làm việ của HS và hỏi thêm.
-KL: Những nét chính về sự biến đổi trong xã hội nước ta
-GV yêu cầu HS lập bảng so sánh tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trước khi thực dân pháp xâm lược nước ta và sau khi thực dânn pháp xâm lược nước ta.
-GV nhận xét phần lập bảng của HS. Sau đó tổng kết tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và chuẩn bị bài sau: Sưu tầm tranh ảnh tư liệu về nhân vật lịch sử Phan Bội Châu và Phong trào Đông Du.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp để cùng nhau bàn bạc giải quết vấn đề.
-Trước khi pháp xâm lược kinh tế Việt Nam dựa vào nông nghiệp là chủ yếu..
-Chúng khai thác khoáng sản của đất nước ta như khai thác than, thiếc, bạcc, vàng
-Người pháp là những người được hưởng nguồn lợi của sự phát triển kinh tế.
-3 HS lần lượt phát biêu ý kiến, sau mỗi lần có HS phát biểu, các bạn khác lại cùng nhận xét.
-HS làm việc theo cặp cùng trao đổi và trả lời câu hỏi.
-Có 2 giai cấp là địa chủ phong kiến và nông dân.
+Nông dân Việt Nam bị mất ruông đất, đói nghèo phải vào làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền và nhận đồng lương rẻ mạt..
-3 HS lần lượt trình bày ý kiến của mình theo các câu hỏi trên.
-HS làm việc cá nhân, tự hoàn thành bảng so sánh.
 Bài 5: Phan Bội Châu và Phong Trào Đông Du.
I. Mục đích yêu cầu.
Sau bài học HS có thể biết.
-Phan Bội Châu là nhà yêu nước tiêu biểu ở Việt Nam đầu thế kỉ 20.
-Phong trào Đông du là một phong trào yêu nước nhằm mục đích chống thực dân pháp; thuật lại phong trào Đông du.
II. Đồ dùng dạy học.
-Chân dung Phan Bội Châu.
-Phiếu học tập cho HS.
-HS chuẩn bị các thông tin, tranh ảnh sưu tầm được về phong trào Đông du và Phan Bội Châu.
III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu.
ND 
Giáo viên
 Học sinh
1 Kiểm tra bài cũ
1 Giới thiệu bài mới.
2 Tìm hiểu bài.
HĐ1:Tiểu sử Phan Bội Châu.
HĐ2: Sơ lược về phong trào Đông du.
3 Củng cố dặn dò
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
-GV giới thiệu bài cho HS.
-Dẫn dắt và ghi tên bài.
-GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm để giải quyết yêu cầu.
+Chia sẻ với các bạn trong nhóm thông tin, tư liêu em tìm hiểu đượcc về Phan Bội Châu.
+Cả nhóm cùng thảo luận, chọn lọc thông tìn để viết thành tiểu sử của Phan Bội Châu.
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu trước lớp.
-GV nhận xét phần tìm hiểu của HS, sau đó nêu một số nét chính và tiểu sử Phan Bội Châu.
-GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm, cũng đọc SGK và thuật lại những nét chính về phong trào Đông du dựa theo các câu hỏi gợi ý sau.
+Phong trào Đông du diễn ra vào thời gian nào? Ai là người lãnh đạo? Mục đích của phong trào là gì?
..
+Kết quả của phong trào Đông du và ý nghĩa của phong trào này là gì?
-GV tổ chức cho HS trình bày các nét chính về phong trào Đông du trước lớp.
-GV nhận xét về kết quả thảo luận của HS, sau đó cả lớp:
+Tại sao trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn, nhóm thanh niên Việt Nam vẫn hăng say học tập?
+Tại sao chính phủ Nhật trục xuất Phan Bôi Châu và những người du học?
-GV giảng thêm cho HS hiểu hơn.
-GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Nêu những suy nghĩ của em về Phan Bội Châu.
-GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà tìm hiêu quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo nhóm.
-Lần lượt từng HS trình bày thông tin của mình trước nhóm, cả nhóm cùng theo dõi
-Các thành viên trong nhóm thảo luận để lưa chọn thông tin và ghi vào phiếu học tập của nhóm mình.
-Đaị diện 1 nhóm HS trình bày ý kiến, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
-HS làm việc theo nhóm mỗi nhóm có 4 HS cùng đọc SGK thảo luận để rút ra các nét chính của phong trào Đông du.
 -Diễn ra từ năm 1905, do Phan Bội Châu lãnh đạo. Mục đích là đào tạo những người yêu nước có kiến thức
-Phong trào phát triển làm cho thực dân pháp hết sức lo ngại, năm 1908 và thưc dân pháp cấu kết với nhật chống phá phong trào.
-3 HS lần lượt trình bày 1 phần trên sau mỗi lần có bạn trình bày.
-HS cả lớp cùng suy nghĩ, sau đó phát biểu ý kiến trước lớp.
-Vì hoc có lòng yêu nước nên quyết tâm học tập để về cứu nước.
-Vì thực dân Pháp cấu kết với nhật chống phá phong trào Đông du.
-Môt số HS nêu ý kiến trước lớp.
 Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
I . Mục đích , yêu cầu:
Sau bài học HS nêu được.
 - Sơ lược về quê và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
 - Những khó khăn của Nguyễn Tất Thành khi dự định ra nước ngoài.
 - Nguyễn Tất Thành đi ra nước ngoài là do lòng yêu nước, thương dân, mong muốn tìm con đường cứu nước mới.
II. Đồ dùng dạy , học.
 - Chân dung Nguyễn Tất Thành.
 - Các ảnh minh hoạ trong SGK.
 - Truyện Búp Sen Xanh của nhà văn Sơn Tùng.
 - HS tìm hiêu về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
III. Các hoạt động dạy , học chủ yếu
Giáo viên
 Học sinh
1) Kiểm tra bài cũ
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
1 Giới thiệu bài mới.
- GV giới thiệu bài cho HS.
- Dẫn dắt và ghi tên bài.
2) Tìm hiểu bài.
HĐ1;Quê Hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
- GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm để giải quyết yêu cầu:
+Chia sẻ với các bạn trong nhóm thông tin, tư liệu em tìm hiểu được về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
+Cả nhóm cùng thảo luận, chọn lọc thông tin để viết vào phiếu luận của nhóm.
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả tìm hiểu trước lớp.
-GV nhận xét phần tìm hiểu của HS sau đó nêu một số nét chính về quê hương và thời niên thiếu của Nguyễn Tất Thành.
-GV yêu cầu HS đọc SGK từ Nguyễn Tất Thành khâm phục
quyết định phải tìm con đường mới để cứu nước cứu dân và trả lời các câu hỏi sau.
HĐ2: Mục đích ra nước ngoài của Nguyễn Tất Thành
+Mục đích đi ra nước ngoài của Nguyễn Tất Thành là gì?
HĐ3; ý chí quyết tâm đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành
+Nguyễn Tất Thành đường đi về hướng nào? Vì sao ông không đi theo các bậc tiền bối yêu nước.
- GV lần lượt nêu từng câu hỏi trên và gọi HS trả lời.
- GV giảng thêm: với mong muốn tìm ra con đường cứu nước đúng đắn..
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm cùng thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
+Nguyễn Tất Thành đã lường trước những khó khăn nào khi ở nước ngoài?
+Người đã định hướng giải quyết các khó khăn như thế nào?
+Nguyễn Tất Thành ra đi từ đâu, trên con tàu nào, vào ngày nào?
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận trước lớp.
-GV nhận xét kết quả làm việc của HS.
KL
3) Củng cố dặn dò
-GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và chuẩn bị bài sau.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo nhóm.
+Lần lượt từng HS trình bày thông tin của mình trước nhóm, cả nhóm cùng theo dõi.
-Các thành viên trong thảo luận để lựa chọn thông tin và ghi vào phiếu học tập của nhóm mình.
-Đại diện 1 nhóm HS trình bày ý kiến, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
-HS làm việc cá nhân, đọc thầm thông tin trong SGK và trả lời câu hỏi.
-Nguyễn Tất Thành quyết tâm ra nước ngoài để tìm con đường cứu nước phù hợp.
-Chọn đường đi về phương tây, người không đi theo các con đường của các sĩ phu yêu nước trước đó vì các con đường này đều thất bại.
-2 HS trả lời trước lớp, HS cả lớp theo dõi và nhận xét, bổ sung ý kiến nếu cần.
-HS làm việc theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 HS, cùng đọc SGK và tìm câu trả lời cho câu hỏi.
-1 HS làm chủ toạ.
+HS cả lớp lần lượt báo cáo theo nội dung các câu hỏi trên dưới sự chủ trì của chủ toạ.
-2 HS lần lượt trình bày trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét.
 Nhận xét tiết dạy
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
 Bài 7: Đảng Cộng Sản Việt Nam Ra Đời.
 I. Mục tiêu: Sau bài học HS nêu được:
 -3-2-1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời; Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
 -Đảng ra đời là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu thời kì cách mạng nước ta có sự lãnh đạo đúng đắn, giành nhiều thắng lợi to lớn.
II: Đồ dùng:
 -Chân dung lãnh tụ Nguyễn ái Quốc.
 -Phiếu học tập cho HS.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu.
Giáo viên
Học sinh
 1) Kiểm tra bài cũ
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
 2) Tìm hiểu bài. 
 Giới thiệu bài mới.
-GV giới thiệu bài .
-Dẫn dắt và ghi tên bài. 
HĐ1:Hoàn cảnh đất nước 1929 và yêu cầu thành lập Đảng Cộng Sản.
-GV nêu yêu cầu: Hãy thảo luận theo cặp để trả lời các câu hỏi sau:
-Theo em, nếu để lâu dài tình hình mất đoàn kết, thiếu thống nhất trong lãnh đạo sẽ có ảnh hưởng thế nào với cách mạng Việt Nam?
+Tình hình nói trên đã đặt ra yêu cầu gì?
+Ai là người có thể đảm đương viêc hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nứơc ta thành một tổ chức duy nhất? Vì sao?
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận của mình trước lớp. Khi có HS báo cáo, nên gợi ý để HS nhận ra và nêu được câu trả lời như trên.
-GV nhận xét kết quả làm việc của HS.
KL: 
HĐ2: Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
-GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, cùng đọc SGK để tìm hiểu những nét cơ bản về hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam theo cá câu hỏi gợi ý sau.
+Hội nghi thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam được diễn ra ở đâu, vào thời gian nào?
+Hội nghi diễn ra trong hoàn cảnh nào? Do ai chủ trì?
+Nêu kết quả của hôi nghị.
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình.
-GV nhận xét kết quả làm viêc của HS, nếu HS còn thiếu ý thì GV nêu.
-GV gọi 1 HS khác yêu cầu trình bày lại về hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Tại sao chúng ta phải tổ chức hội nghị ở nước ngoài và làm việc trong hoàn cảnh bí mật?
 HĐ3: ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
-GV lần lượt nêu các câu hỏi sau và yêu cầu trả lời câu hỏi.
+Sự thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam đã đáp ứng được yêu cầu gì của cánh mạng Việt Nam?
+Khi có Đảng , cánh mạng Việt Nam phát triển như thế nào?
KL: Ngày 3-2 -1930 Đảng 
-GV yêu cầu HS liên hệ: Em hãy kể lại những việc gia đình, địa phương em đã làm để kỉ niệm ngày thành lập đảng.
3) Củng cố dặn dò
-GV yêu cầu HS về nhà học thuộc bài và tìm hiểu về phong trào Xô Viết Nghệ-Tĩnh.
-2-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.
-Nghe.
-HS làm việc theo cặp, cùng trao đổi và nêu ý kiến của mình.
+Nếu để lâu dài tình hình trên sẽ làm cho lực lượng cách mạng phân tán và không đạt được thắng lợi.
-Cho thấy để tăng thêm sức mạnh của cách mạng phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng sản.
-Chỉ có Nguyễn ái Quốc mới làm được việc này vì người là một chiến sĩ cộng sản có hiểu biết sâu sắc về lí luận và thực tiễn cách mạng.
-3 HS lần lượt nêu ý kiến, HS lớp theo dõi và bổ sung ý kiến nếu cần.
-Nghe.
-HS chia thành các nhóm: 4HS, cùng đọcSGK, trao đổi và rút ra những nét chính về hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản, ghi vào phiếu
+Hội nghị diễn ra vào đầu xuân 1930, tại Hồng Kông.
+Hội nghị phải làm việc bí mật dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc.
+Kết quả hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam
-Đại diện 1 nhóm HS trình bày những nét cơ bản về hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
-1 HS trình bày, HS cả lớp theo dõi.
-Vì thực dân Pháp luôn tìm cách dập tắt các phong trào cách mạng Việt Nam. Chúng ta phải tổ chức hội nghi ở nước ngoài và bí mật.
-Đã làm cho cách mạng Việt Nam có người lãnh đạo, tăng thêm sức mạnh, thống nhất lực lượng và có đường đi đúng đắn.
-Cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi vẻ vang.
-Một số HS nêu trước lớp.
 Nhận xét tiết dạy
................................................................................................................................................................................................................................................................ 
 Bài 8: Xô Viết Nghệ- Tĩnh.
 I. Mục tiêu:
 Sau bài học HS nêu được:
 -Xô viết Nghệ –Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng VN trong những năm 1930-1931.
 -Nhân dân môt số địa phương ở Nghệ –Tĩnh đã đấu tranh giành quyền làm chủ thôn xã, xây dựng cuộc sống mới, văn minh, tiến bộ.
II: Đồ dùng:
 -Bản đồ hành chính VN.
 -Các hình minh hoạ SGK.
 -Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu.
Giáo viên
Học sinh
1) Kiểm tra bài cũ
-GV gọi một số HS lên bảng kiêm tra bài.
-Nhận xét cho điểm HS.
 Giới thiệu bài mới.
 -GV giới thiệu bài .
 -Dẫn dắt và ghi tên bài.
2) Tìm hiểu bài
HĐ1:Cuộc biểu tình ngày 12-9-1930 và tinh thần cách mạng của nhân dân Nghệ Tĩnh trong những năm đó.
-GV treo bản đồ hành chính Việt Nam, yêu cầu HS tìm và chỉ vị trí hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh.
-GV giới thiệu: Đây là nơi diễn ra đỉnh cao của phong trào cách mạng VN..
-GV nêu yêu cầu: Dựa vào tranh minh hoạ và nội dung SGK em hãy thuật lại cuộc biểu tình ngày 12-9-1930 tại Nghệ An.
-GV gọi HS trình bày trước lớp.
-GV bổ sung những ý HS chưa nêu, sau đó gọi HS khác trình bày lại.
H: Cuộc biểu tình ngày 12-9-1930 đã cho thấy tinh thần đấu tranh của nhân dân Nghệ An- Hà Tĩnh như thế nào?
KL:.
-GV yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ 2 trang 18 SGK và hỏi: Hãy nêu nội dung của hình minh hoạ 2.
H: khi sống dưới ách đô hộ của thực dân pháp người nông dân có ruộng đất không? Họ phải cày ruộng cho ai?
HĐ2: Những chuyển biến mới ở những nơi nhân dân Nghệ Tĩnh giành được chính quyền cách mạng.
-GV nêu: Thế nhưng vào những năm 1930-1931, ở những nơi nhân dân giành được chính quyền cách mạng.
-GV: Hãy đọc SGK và ghi lại những điểm mới ở những nơi dân Nghệ-Tĩnh giành được chính quyền cách mạng những năm 1930-1931.
-GV gọi HS nhận xét, bổ sung ý kiến cho bạn làm bài trên bảng lớp.
HĐ3: ý nghĩa của phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh.
-GV yêu cầu HS cả lớp cùng trao đổi và nêu ý nghĩa của phong trào Xô viết Nghệ-Tĩnh (Câu hỏi gợi 

File đính kèm:

  • docde thi lop 3(19).doc