Đề thi học kì II - Năm học 2008 - 2009 Môn: ngữ văn - lớp 11 TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 983 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kì II - Năm học 2008 - 2009 Môn: ngữ văn - lớp 11 TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK
ĐỀ THI HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2008 - 2009
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút 
(không kể thời gian phát đề)


A. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH.
 Câu 1 (7,0 điểm)
 
 TỪ ẤY
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim ...

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.

Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm cù bất cù bơ ...
 (Tố Hữu, Thơ, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002)
 Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ trên.
B. PHẦN RIÊNG (Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó). 
I. Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn.
Câu 2 (1,5 điểm).
Hãy nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh).
Câu 3 (1,5 điểm)
Hãy nêu những đặc điểm loại hình của tiếng Việt.
II. Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao.
Câu 4 (1,5 điểm). 
Các văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận có những chức năng nào ?
Câu 5 (1,5 điểm).
Hãy nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tràng giang (Huy Cận).
 ________________________________________



SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐĂKLĂK
THI HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2008 - 2009
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11

 
HƯỚNG DẪN CHẤM
MỘT SỐ LƯU Ý CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm, đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý một cách đơn giản. Do đặc trưng của bộ môn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt, cân nhắc khi vận dụng cách cho điểm.
- Chấm riêng từng câu, sau đó xem xét tương quan giữa các câu để cho điểm toàn bài. Cần khuyến khích những sáng tạo và kiến giải riêng của học sinh.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
A. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH 
Câu 1 (7 điểm).
 a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài NLVH; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; chữ viết rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
 b. Yêu cầu về kiến thức:
 Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
- Bài thơ thể hiện niềm vui lớn của Tố Hữu khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ (phân tích chi tiết).
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng vui sướng, say mê bằng hình ảnh tươi sáng, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, các biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,...)
 c. Cách cho điểm:
- Điểm 7: Đáp ứng đầy các yêu cầu trên, văn viết có cảm xúc, chữ viết đẹp; có thể còn mắc một vài lỗi chính tả.
- Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên nhưng bài viết còn hạn chế về cảm xúc, còn mắc một vài lỗi trong hành văn.
- Điểm 3: Đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt quá yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc không làm bài. 
B. PHẦN RIÊNG
I. Dành cho thí sinh học chương trình Chuẩn.
Câu 1 (1,5 điểm)
 a. Yêu cầu: Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần nêu được những ý khái quát sau:
- Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.
- Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại. 
 b. Cách cho điểm: 
- Điểm 1,5: Đáp ứng yêu cầu trên; diễn đạt tốt.
- Điểm 1: Nêu được nội dung và nghệ thuật của bài thơ nhưng trình bày dài dòng, không thể hiện sự khái quát.
- Điểm 0,5: Nêu được một ý nhưng diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Câu trả lời hoàn toàn sai lạc.


Câu 2 (1,5 điểm)
 a. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh cần nêu được:
 Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật là: đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng; từ không biến đổi hình thái; ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
 b. Cách cho điểm:
- Điểm 1,5: Nêu chính xác nội dung trên.
- Điểm 1: Trình bày tương đối đủ ý hoặc đủ ý nhưng sai sót nhiều.
- Điểm 0,5: Nêu được một đặc điểm.
- Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc.
II. Dành cho thí sinh học chương trình Nâng cao.
Câu 1 (1,5 điểm)
 a. Yêu cầu. Học sinh cần nêu chính xác ba chức năng của PCNNCL:
- Chức năng bày tỏ chính kiến, tư tưởng, lập trường xã hội, chính trị.
- Chức năng thuyết phục bằng lí trí.
- Chức năng truyền cảm mạnh mẽ đến công chúng.
 b. Cách cho điểm: Mỗi ý 0,5 điểm
Câu 2 (1,5 điểm)
 a. Yêu cầu. Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được những ý sau:
- Bài thơ thể hiện nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh, trong đó thấm đượm cả nỗi sầu nhân thế và tấm lòng yêu nước thầm kín của thi sĩ Huy Cận.
- Đây là bài thơ mới có được vẻ đẹp hiện đại mà vẫn đượm một phong vị cổ điển. 
 b. Cách cho điểm:
- Điểm 1,5: Đáp ứng yêu cầu trên; diễn đạt tốt.
- Điểm 1: Nêu được nội dung và nghệ thuật của bài thơ nhưng trình bày dài dòng, không thể hiện sự khái quát.
- Điểm 0,5: Nêu được một ý nhưng diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Câu trả lời hoàn toàn sai lạc.
 
 

File đính kèm:

  • docde thi van 11 Cb Ki II co kem dap apvarem diem.doc