Đề kiểm tra học kì II Toán, Tiếng việt Khối 5

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Toán, Tiếng việt Khối 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
Lớp: 5 . .
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Toán
Thời gian: 60 phút
Bài 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Các số sau đây được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn:
 A. 72,1; 71,2; 69,8; 69,78
 B. 69,8; 69,78; 71,2; 72,1
 C. 69,78; 69,8; 71,2; 72,1
 D. 71,2; 72,1; 69,8; 69,78
2. 17,5 % của 480 là:
A. 8,4
B. 84
C. 8400
D. 840
3. Một xe máy đi quãng đường dài 168 km với vận tốc 35 km/giờ. Thời gian xe máy đi hết quãng đường đó là:
A. 4 giờ 48 phút
B. 40,8 giờ
C. 4 giờ 8 phút
D. 48 giờ
4. Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 2,4m; chiều cao 1,6m; chiều rộng bằng trung bình cộng của chiều dài và chiều cao. Thể tích của bể nước đó là:
A. 140,8m3
B. 76,8m3
C. 7,68m3
D. 14,08m3
Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống trước mỗi câu sau:
□ 0,003 = 
□ 2m 5cm = 2,5cm
□ 4 tấn 3 kg = 4,003 tấn
□ 4568 m2 = 45,68 ha
Bài 3: Đặt tính rồi tính:
a. 3 – 1,25
b. 39,44 : 2,9
Bài 4: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a. 3 giờ 25 phút x 4 + 1 giờ 35 phút x 4
b. 6,153 + 9,47 + 3,847 + 0,53
.
Bài 5: Một thửa ruộng hình thang có đáy bé là 80m, đáy bé bằng đáy lớn, chiều cao là 64,5m. Trung bình cứ 100 m2 thu hoạch được 60,5 kg thóc. Hỏi thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc ?
Bài giải
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
Lớp: 5 . .
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn: TIẾNG VIỆT (Đọc hiểu) 
Thời gian: 30’ 
Chuyện em Chu Minh
 Dân vùng sông Mã ở Thanh Hóa đến nay còn lưu truyền câu chuyện về một em bé giàu lòng yêu nước tên là Chu Minh.
 Vào thời nhà Hán đô hộ nước ta, tên thái thú (1) quận Cửu Chân tên là Nghê Thức vô cùng tàn ác, khiến người người căm ghét. Một nông dân tên là Chu Đạt đã dìm chết Nghê Thức trên dòng sông Mã. Quan quân nhà Hán đã tạc tượng Nghê Thức và lập đền thờ hắn trên bờ sông.
 Ông nội đã kể cho Chu Minh nghe câu chuyện trên, em rất tự hào vì được mang dòng máu họ Chu. Em hỏi ông: “ Tại sao ta không tạc tượng ông Chu Đạt mà lại để người Tàu lập đền thờ tên Nghê Thức tàn ác ?” Ông nội nghẹn ngào: “ Dân ta xưa bị nhà Hán xâm lăng, nay đang bị giặc Ngô giày xéo. Người dân mất nước chưa có quyền được sống, đâu có quyền ngợi ca công đức của cha ông ? Có chăng đến đời các cháu”.
 Một buổi đi cắt cỏ, Chu Minh thấy bọn lính Ngô đến mở cửa đền Nghê Thức vào thắp hương cúng vái. Nhè lúc chúng uống rượu ngủ say, em lẻn vào đền vác pho tượng chạy miết ra bờ sông. Bắt chước cụ Chu Đạt, em dìm tượng Nghê Thức xuống sông cho bõ ghét. Nhưng, loay hoay vật lộn mãi mà tượng Nghê Thức vẫn nổi phềnh phềnh. Bỗng Chu Minh cười: “Ồ, thế mà nghĩ không ra. Được, tao sẽ buộc cổ mày vào hòn đá to xem mày còn vùng vẫy được không ?” Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức chìm nghỉm.
 Ít lâu sau, Chu Minh gia nhập nghĩa quân(2) và trở thành người tùy tùng tin cậy của Bà Triệu. Cậu nghĩa quân nhỏ tuổi ấy có vầng trán cao, chỏm tóc đen, thường mặc áo da chồn, bên hông đeo một bao tên, vai khoác cây cung như anh chàng đi săn. Trong nghĩa quân, ai cũng biết chuyện Chu Minh từng dìm chết Nghê Thức gỗ trên dòng sông Mã.
 Theo NGUYỄN ĐỨC HIỀN
Thái thú: chức quan cai quản một quận thời nhà Hán (Trung Quốc) đô hộ.
Nghĩa quân: quân khởi nghĩa, đội quân nổi lên chống kẻ áp bức, xâm lược.
 Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây.
1. Dòng nào dưới đây nêu đúng các tên người trong câu chuyện ?
a- Chu Minh, Chu Đạt,Bà Triệu, Thanh Hóa.
b- Chu Minh, Chu Đạt, Cửu Chân, Nghê Thức.
c- Chu Minh, Chu Đạt, Bà Triệu, Nghê Thức.
d- Chu Minh, Chu Đạt, Cửu Chân, Thanh Hóa.
2. Chuyện em Chu Minh xảy ra vào thời nào ?
a- Thời nhà Hán đô hộ nước ta.
b- Thời giặc Ngô đô hộ nước ta.
c- Thời Nghê Thức đô hộ nước ta.
d- Thời Chu Đạt khởi nghĩa.
3. Chu Minh gia nhập nghĩa quân của Bà Triệu để làm gì ?
a- Để tham gia đánh giặc Ngô xâm lược.
b- Để bắt chước cụ Chu Đạt.
c- Để tiêu diệt tên Nghê Thức tàn ác.
d- Để đánh tan quân xâm lược nhà Hán.
4. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ căm ghét ?
a- khinh ghét, thù ghét, giận dỗi.
b- chán ghét, khinh ghét, tức giận.
c- chán ghét, thù ghét, căm giận.
d- căm giận, căm thù, giận dỗi.
5. Trường hợp nào dưới đây có từ in nghiêng là từ đồng âm với từ “nước” trong câu “Dân vùng sông Mã ở Thanh Hóa đến nay còn lưu truyền câu chuyện về một em bé giàu lòng yêu nước tên là Chu Minh.”
a- nước chúng ta
b- nước mất nhà tan
c- nước láng giềng
d- nước giải khát
6. Có mấy quan hệ từ trong câu “Ít lâu sau, Chu Minh gia nhập nghĩa quân và trở thành người tùy tùng tin cậy của Bà Triệu.”? (Ghi rõ quan hệ từ vào ô trống)
a- Một quan hệ từ (đó là từ .)
b- Hai quan hệ từ (đó là các từ .)
c- Ba quan hệ từ (đó là các từ .)
d- Bốn quan hệ từ (đó là các từ .)
7. Câu nào dưới đây là câu ghép ?
a- Ông nội đã kể cho Chu Minh nghe câu chuyện trên, em rất tự hào vì được mang dòng máu họ Chu.
b- Một buổi đi cắt cỏ, Chu Minh thấy bon lính Ngô đến mở cửa đền Nghê Thức vào thắp hương cúng vái.
c- Bắt chước cụ Chu Đạt, em dìm tượng Nghê Thức xuống sông cho bõ ghét.
d- Quan quân nhà Hán đã tạc tượng Nghê Thức và lập đền thờ hắn trên bờ sông.
8. Trong đoạn cuối bài “ Ít lâu sau, .. trên dòng sông Mã.”, các câu được liên kết với nhau bằng cách nào ?
a- Bằng cách lặp từ ngữ.
b- Bằng cách thay thế từ ngữ.
c- Bằng cách dùng từ ngữ nối.
d- Bằng cách lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.
9. Dấu phẩy trong câu “Nhè lúc chúng uống rượu ngủ say, em lẻn vào đền vác pho tượng chạy miết ra bờ sông.” có tác dụng gì ?
a- Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ.
b- Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
c- Ngăn cách các vế câu.
d- Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
10- Chủ ngữ của câu “Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức chìm nghỉm.” là từ ngữ nào ?
a- Nghê Thức
b- Nghê Thức gỗ
c- Nghê thức gỗ bị đeo đá
d- Nghê Thức gỗ bị đeo đá lập tức

File đính kèm:

  • docBAI KT DINH KI CUOI HOC KI 2 L5.doc