Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Gio Sơn

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II Tiếng việt Lớp 2 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Gio Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC GIO SƠN
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KỲ II
Năm học: 2009 - 2010
Môn: Tiếng Việt - Lớp 2 (Bài kiểm tra đọc)
Thời gian: 30 phút (không kể thời gian giao phiếu)
Họ và tên 	Lớp 
A. Đọc thầm:
Đọc bài Tôm Càng và Cá Con (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 68 - 69) 
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng:
1. Khi đang tập búng càng dưới đáy sông, Tôm Càng gặp chuyện gì?
A. Thấy một con vật lạ 	 	B. Thấy một con vật rất đẹp
C. Thấy một con vật rất to	D. Thấy một con vật rất hung dữ
2. Cá Con làm quen với Tôm Càng bằng cách nào?
A. Bằng lời tự giới thiệu	
B. Bằng lời chào hỏi
C. Bằng lời chào hỏi và bằng lời tự giới thiệu 	
D. Bằng những cử chỉ thân mật.
3. Vẩy Cá Con có lợi ích gì?
A. Vẩy Cá Con làm cho Cá Con đẹp thêm.
B. Vẩy Cá Con làm mái chèo, bánh lái.
C. Vẩy Cá Con làm nước không thấm vào người Cá Con.
D. Vẩy Cá Con là bộ áo giáp bảo vệ cơ thể của Cá Con.
4. Em thấy Tôm Càng có gì đáng khen?
A. Tôm Càng là người thông minh, nhanh nhẹn.
B. Tôm Càng là người dũng cảm cứu bạn thoát chết.
C. Tôm Càng là một người bạn đáng tin cậy.
D. Cả A, B, C đều đúng.
5. Dùng dấu câu nào thích hợp cho đoạn văn sau đây?
Trăng trên sông, trên đồng trên làng quê tôi đã thấy nhiều. Chỉ có trăng trên biển lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tôi được thấy. Màu trăng như màu lòng đỏ trứng mỗi lúc một sáng hồng lên. Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần
 A càng nhẹ dần.
A. Dấu chấm 	 B. Dấu phẩy
C. Dấu chấm phẩy	 D. Dấu hai chấm
TRƯỜNG TIỂU HỌC GIO SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL GIỮA KỲ II
 Năm học: 2009 – 2010 
 Môn: Tiếng Việt - Lớp 2
 I. Bài kiểm tra đọc (10 điểm).
1.Đọc thành tiếng (6 điểm)
 a.Yêu cầu:
 - Đọc đúng, rõ ràng bài văn đơn giản, tốc độ đọc khoảng 40 tiếng/phút.
 - Nghe và trả lời câu hỏi đơn giản về bài tập đọc (1 - 2 câu hỏi)
 b. Hình thức kiểm tra:
 Giáo viên gọi từng học sinh lên bốc thăm và đọc bài tập đọc được ghi trong thăm (bài tập đọc tuần 19 đến tuần 26 SGK tiếng Việt 2, tập 2)
 c. Đánh giá cho điểm:
 * Đọc đúng: 5 điểm
 - Điểm 5: Đọc lưu loát, trôi chảy, không mắc lỗi
 - Điểm 4: Đọc lưu loát, trôi chảy, mắc dưới 5 lỗi
 - Điểm 3: Đọc tương đối lưu loát, mắc từ 5 - 8 lỗi
 - Điểm 2: Đọc với tốc độ tạm được, mắc 9 -12 lỗi
 - Điểm 1: Đọc chậm mắc từ 13 - 16 lỗi
 * Trả lời câu hỏi 1 điểm
 2 .Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
 a. Hình thức kiểm tra: 
 Học sinh đọc thầm bài Tập đọc Tôm Càng và Cá Con (SGK Tiếng Việt 2, tập 2, trang 68 - 69)và làm bài trên phiếu trong thời gian 25 phút.
 b. Đánh giá cho điểm: 
 Câu 1( 0,5 điểm): A. Thấy một con vật lạ. 
 Câu 2 (0,5 điểm): C. Bằng lời chào hỏi và bằng lời tự giới thiệu.
 Câu 3 (1 điểm): D.Vẩy Cá Con là bộ áo giáp bảo vệ cơ thể của Cá Con . 
 Câu 4 (1 điểm): D. Cả A, B, C đều đúng. Câu 5 (1 điểm): B. Dấu phẩy 
 II. Kiểm tra viết (10 điểm)
Viết chính tả (5 điểm): 
GV đọc cho học sinh viết vào phiếu kiểm tra thời gian 15 phút
SÔNG HƯƠNG
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
 * Cho điểm: 
- Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả tốc độ viết khoảng 35 chữ/15 phút ( điểm)
 Viết sai lỗi chính tả mỗi chữ trừ 0,25 điểm
- Viết sạch, đẹp, đều, rõ nét (2 điểm)
 2.Tập làm văn (5 điểm): Học sinh làm vào phiếu kiểm tra thời gian 25 phút.
 Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu theo yêu cầu của đề bài. Câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng: 5 điểm.
 Nếu viết không đúng với yêu cầu của đề bài: không cho điểm.
 Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.

File đính kèm:

  • docDE VA HD CHAM KTCL GKII TV 2 09 10.doc
Đề thi liên quan