Viết bài tập làm văn số 1 (văn thuyết minh lớp 9)

doc3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viết bài tập làm văn số 1 (văn thuyết minh lớp 9), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3 - Tiết 14+15 (Ngữ văn 9) 
	Viết bài tập làm văn số 1	
 (Văn thuyết minh) 
 Đề bài: Hãy giới thiệu về cây lúa Việt Nam.
A. Yêu cầu chung:	
- Nội dung: Học sinh giới thiệu được cây lúa Việt Nam về: nguồn gốc,đặc điểm sinh trưởng và phát triển,vai trò,ý nghĩa.....
- Thể loại: Văn thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật kết hợp với yếu tố miêu tả.
-Kĩ năng:
+ Chọn trình tự thuyết minh hợp lí...
+Kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp thuyết minh.
+Biết sử dụng yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh
 - Hình thức:
+ Bố cục ba phần rõ ràng; tách đoạn và trình bày hợp lí.
+ Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, sinh động ; tránh lan man dài dòng không cần thiết.
+ Hạn chế các lỗi, chữ viết sạch, đẹp, tránh tẩy xoá.
B. Dàn bài:
 I. Mở bài : Giới thiệu chung về cây lúa (1điểm)
 II. Thân bài : (7điểm)
1.Nguồn gốc, đặc điểm của cây lúa .(1điểm)
 Có nguồn gốc từ một loài lúa hoang phổ biến ở Đông Nam á, xuất hiện ở nước ta từ rất sớm.
Lúa là loại cây lương thực ,thuộc nhóm ngũ cốc, thân cỏ rỗng ,rễ chùm, không có bao hoa , quả có vỏ trấu bao ngoài gọi là hạt thóc .
Sinh trưởng trong môi trường có nước,được trồng cấy nhiều ở vùng đồng bằng(Đồng bằng sông Hồng,đồng bằng sôngCửu Long), có thể cấy nhiều vụ trong năm (vụ chiêm , vụ mùa ,; vụ hè thu ; vụ xuân …) 
Lúa trải qua 3 giai chính: mạ,làm đòng,kết hạt.
Phân loại: dựa theo từng tiêu chí mà chia lúa ra thành nhiều loại khác nhau:có hai dòng lúa chính : lúa nương , lúa nước với họ hàng đông đúc ;mùa vụ: lúa chiêm , lúa mùa ,; lúa hè thu ; lúa xuân …;giống lúa : lúa tẻ( lúa bao thai,lúa tám thơm,lúa dự ...),lúa nếp( nếp cái hoa vàng,nếp nàng Hương....).....
Chăm sóc cây lúa: kết hợp với phần giới thiệu các giai đoạn.
 2)Vai trò,tác dụng của cây lúa :
a. Cây lúa trong đời sống vật chất (2điểm)
Là cây lương thực chính nuôi sống con người.
Nguyên liệu cho ngành công nghiệp ,thủ công nghiệp.
Mặt hàng xuất khẩu chiến lược ( VN thuộc tốp 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới )
b. Cây lúa trong đời sống văn hóa , tâm linh .(2 điểm)
Lễ Cúng cơm mới : tôn vinh cây lúa và nghề trồng lúa .
Tập tục gói bánh chưng , bánh giày ngày Tết gắn với truyền thuyết về Vua Hùng thứ 17 Lang Liêu chăm nghề nông , yêu cây lúa , làm đẹp lòng Tiên Vương bằng chính thành quả lao động của mình nên được trao ngôi báu .
Cây lúa đã đi vào thi , ca, nhạc , hoạ …
 +Thân em như chẽn lúa đòng đòng 
 Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai ( Ca dao )
 +Hình ảnh bông lúa được in trang trọng trên quốc huy của Việt Nam.
-Gắn liền với hình ảnh những người dân quê tần tảo,một nắng hai sương...
3.Kết bài : (1điểm)
-Trong hiện tại và tương lai,cây lúa vẫn là một phần không thể thiếu trong đời sống: không chỉ mang lại đời sống no đủ mà còn trở thành một nét đẹp trong đời sống tinh thần của người dân Việt.
-Tình cảm của em với cây lúa.
*Biểu điểm:
-Điểm 9, 10:
	+ Làm đúng kiểu bài thuyết minh , kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả nhằm làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh nhưng không nhầm lẫn về phương thức biểu đạt.
	+ Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
	+ Biết kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp thuyết minh. Lời văn biểu đạt chính xác, gọn gàng,hấp dẫn.
	+ Chữ viết đẹp, trình bày sạch, rõ ràng, hợp lí, cân đối, không mắc lỗi chính tả.
-Điểm 7, 8:
	+ Đạt các yêu cầu trên,có ý thức kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả song chưa thật nhuần nhuyễn và sinh động.
	+ Còn mắc vào lỗi diễn đạt và chính tả.
	+ Có thể còn thiếu ý trong phần thân bài (nhưng không đáng kể).
-Điểm 5, 6:
	+ Bài viết đảm bảo yêu cầu chung song nội dung bài còn sơ sài
	+ Biết sử dụng yếu tố miêu tả và các biệt pháp nghệ thuật song còn hạn chế; diễn đạt còn lan man, tối ý; mắc 3 lỗi các loại. Chữ rõ ràng cho điểm 6.
- Điểm 3- 4: Bài viết đúng thể loại, nội dung quá sơ sài; diễn đạt rườm rà, lủng củng; mắc 4 lỗi các loại. Chữ đọc được cho 4 điểm.
-Điểm 1- 2: Viết được một đoạn hoặc một số câu có nội dung của đề; mắc nhiều lỗi; chữ quá xấu.
*Lưu ý: Bài viết của HS có thể không theo dàn bài trên cũng chấp nhận miễn là đúng yêu cầu của đề; khuyến khích những bài viết sáng tạo có chất văn chương.

File đính kèm:

  • docBai TLV so 11314.doc
Đề thi liên quan