Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử trường THPT Ngô Quyền

doc219 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 2511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử trường THPT Ngô Quyền, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết :1
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tổng quan nền văn học việt nam
Qua các thời kỳ lịch sử

A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	1. Nhận thức được những nét lớn của nền VHVN về ba phương diện	
	2. Biết vận dụng tri thức để tìm hiểu và hệ thống hoá những tác phẩm sẽ học về VHVN.
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới
 Hoạt động của GV và HS
 Yêu cầu cần đạt
A. Tìm hiểu chung 
( HS đọc SGK)
*Em cho biết nội dung của phần vừa đọc


* Theo em đoạn vừa đọc thuộc phần nào của bài tổng quan?
I. Cấu tạo của nền VH
( HS đọc SGK)
* Nền VHVN gồm những bộ phận và thành phần nào?

II. Các thời kỳ phát triển 
( HS đọc SGK)
* Hai bộ phận VHDG và VH viết cũng như các thành phần chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ có vị trí như thế nào trong quá trình phát triển VHDT?


* Lịch sử VHVN phát triển qua ba thời kỳ. Hãy chứng minh bằng các tác phẩm đã học cho mỗi thời kỳ ấy?
+ Từ TK X đến hết TK XIX


( HS đọc SGK) 
* Từ TK XX đến CM T8, VHVN có diện mạo như thế nào? Nêu tác giả tiêu biểu 






- Văn học từ sau 1975 đến hết TK XX.

 
- SGK nhấn mạnh sức sống bền bỉ mãnh liệt của văn học dân tộc.
+ Hình thành khá sớm, trải qua nhiều thử thách ác liệt của lịch sử chống ngoại xâm.
+ Văn học phát triển không ngừng.
- Dân tộc nào trên đất nước ta cũng có nền VH.

Đây là phần mở đầu.

- Hai bộ phận phát triển song song và luôn có ảnh hưởng qua lại với nhau. Đó là VHDG và VH viết.
- Các thành phần: VH chữ Hán, VH chữ Nôm, VH viết bằng chữ quốc ngữ và một số ít víêt bằng tiếng Pháp.


- VHDG ra đời từ xa xưa và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
- Từ thế kỷ X đến nay VH viết do tầng lớp trí thức sáng tạo đóng vai trò chủ đạo.
+ Thành phần VH chữ Hán bao gồm cả thơ và văn
+ Thành phần VH chữ Nôm chủ yếu là thơ, phú
+ Đầu thế kỷ XX xuất hiện chữ quốc ngữ.
- Thời kỳ từ đầu TK X đến hết TK XIX 
+ VHVN gắn liền với đấu tranh dựng nước và bảo vệ đất nước, với cuộc sống lao động đã làm đổi thay ý thức con người. Nó chịu ảnh hưởng của hệ thống thi pháp VHTĐ.
Thơ chữ Hán của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du...
Văn “ Hịch tướng sĩ” Trần Quốc Tuấn
+ Thơ văn Nôm phát triển mạnh 
- Từ CM T8 đến hết TK XIX, VHVN phát triển theo đường lối lãnh đạo của Đảng, VH có sự thống nhất về tư tưởng hướng hẳn về đại chúng nhân dân.
- Từ 1945 đến 1975
Dân tộc ta đã phải đương đầu với hai cuộc kháng chiến chống Pháp va chống Mĩ kéo dài tới 30 năm. Cả nước chung một con đường, chung một tiếng nói, chung một hành động. VH phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị...
- Văn học thực sự chuyển mình từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI(1986).




E. Củng cố – dặn dò
- Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3 (SGK- 13) 
- Bài tập trang 5 
- Đọc tiếp phần III trang 11- SGK






Tiết :2
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Tổng quan nền văn học việt nam 
Qua các thời kỳ lịch sử
A. Mục tiêu bài học
cGiúp HS :
1. Nhận thức được một số nét đặc trưng truyền thống văn học của dân tộc.
2. Biết vận dụng để tìm hiểu các tác phẩm về văn học Việt Nam.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Giáo án
- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành
	GV tổ chức giờ học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
- Trả lời câu 1, 2, 3 SGK.
2. Giới thiệu bài mới 
 Hoạt động của GV và HS
 Yêu cầu cần đạt
III. Một số nét đặc sắc truyền thống của VHVN
( HS đọc SGK)
- Em hãy nêu khái quát những đặc điểm ấy?












Bài tập nâng cao
Tìm trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã sử dụng những thành ngữ, tục ngữ một cách tài tình. 
1. Lòng yêu nước, tự hào dân tộc 
+ Tình yêu quê hương xứ sở 
+ Gắn bó với phong tục cổ truyền 
+ Nét đẹp của tính cách VN
+ Yêu tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống cha ông 
+ Yêu nước gắn liền với lòng nhân ái 
+ Gắn bó với thiên nhiên 
2. Người VN rất lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống.
3. Tình cảm thẩm mĩ của người VN nghiêng về cái đẹp nhỏ nhắn, xinh xắn hơn là cái đẹp hoành tráng.
4. Sẵn sàng tiếp thu tinh hoa của nhân loại có chon lọc.
5. Nền VHVN có sức dẻo dai mãnh liệt 
6. Thể loại phong phú, đa dạng, nhiều vẻ.

Biết bao bướm lả ong lơi (ong bướm lả lơi)
Mặt sao dầy gió dạn sương (gió sương dầy dạn).
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân (ong bướm chán chường)
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau (kẻ cắp bà già)
Dạ đài cách mặt khuất lời (cách mặt khuất lời)

E. Củng cố – dặn dò
- Phân tích một số tác phẩm để làm rõ một số nét đặc sắc của VHVN?
- Chuẩn bị bài : Văn bản.
Rút kinh nghiệm bài dạy








Tiết :3
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Văn bản

A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	1. Hiểu kháI quát về văn bản và đặc điểm của nó	
	2. Vận dụng kiến thức vào đọc hiểu văn bản và làm văn.
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
Khái quát về văn bản
(HS đọc SGK) 
Thế nào là văn bản?



Muốn tạo ra văn bản người nói và viết phải làm gì?




Hãy lấy ví dụ về văn bản trong đời sống để làm rõ khái niệm về văn bản (trả lời các câu hỏi 2, 3 trong SGK)

II.Đặc điểm của văn bản 
(HS đọc SGK) 
Văn bản có đặc điểm gì?
1.Văn bản có tính thống nhất về đề tài , tư tưởng, tình cảm và mục đích







Đặc điểm thứ 2 của văn bản là gì?
2. Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thưc.
- Đặc điểm hoàn chỉnh về hình thức được biểu hiện như thế nào









3. Văn bản có tác giả
- Hãy trình bày đặc điểm này?




Trong quá trình thực hiện giao tiếp cũng như viết ta phải chuẩn bị thành lời, thành bài.Lời nói và bài viết ấy là văn bản.
+ Văn bản vừa là phương tiện vừa là sản phẩm.
+ Văn bản do nhiều câu cấu tạo thành.
+ Văn bản có độ dài ngắn khác nhau
Xác đinh được mục đích của văn bản (nói, viết để làm gì?)
Đối tượng tiếp nhận văn bản (nói, viết cho ai?)
Nội dung nói và viết (nói, viết cái gì)
Nói và viết như thế nào (Phương pháp thể thức nói và viết).
+ Văn bản trên bia đá là văn bản.
+ Hoành phi, câu đối là văn bản.
+ Ghi chép những lời răn dạy cũng là văn bản.
+ Những bàI thơ, tập thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết cũng là văn bản. 


* Đề tài là gì? là sự việc, hiện tượng, con người, phong cảnh trong cuộc sống.
VD: chỉ nói về con người đã có biết bao đề tài:
Người tốt việc tốt 
Anh bộ đội
Công nhân
Nông dân.
Tư tưởng tình cảm trong văn bản đã quy đinh cách lựa chọn từ ngữ, đặt câu làm cho văn bản có tính thống nhất.
- Văn bản nào cũng có tính mục đích. Vì vậy văn bản nói cũng như viết phảI làm cho người nghe thấu tình đạt lý, đồng cảm chia sẻ với người nói, viêt. Muốn vậy phảI lựa chon từ ngữ đặt câu.
- Hoàn chỉnh về hình thức thường có bố cục rõ ràng 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. 
 

- Văn bản hoàn chỉnh về hình thức phảI là văn bản có các câu trong tong đoạn được sắp xếp hợp lý câu đầu là câu chốt (câu chủ đề) thì câu sau phảI giảI thích và chứng minh cho nó.
- Văn bản hoàn chỉnh về hình thưc là văn bản có các đoạn nối tiếp với nhau bằng sự hô ứng và liên kết.
+ Hô ứng là: nếu đoạn trước, câu trước nêu câu hỏi thì câu sau phảI trả lời, nếu đoạn trước nêu mâu thuẫn thì đoạn sau phảI giảI quyết. Nếu đoạn trước nêu hiện tượng thì đoạn sau phảI biểu thị thái độ khen chê 

- Một lá đơn, một lời nói phải của một người cụ thể.
- Một bản báo cáo phải có chức danh và đơn vị. – - Một bài báo phải có tên người viết
- Một tác phẩm văn chương phải có tên tác giảcụ thể.
(HS trả lời câu hỏi 4 SGK ) 	

E.Củng cố - dặn dò
- Luyện tập bài: 1,2,3 trang16,17
- Bài tập : 1,2,3 sách BT trang 8,9
- Học LV









Tiết :4
Ngày soạn :
Ngày giảng :
Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt

A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	1. Hiểu những đặc điểm cơ bản của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, thấy được sự kết hợp đan xen lẫn nhau của chúng trong một văn bản.
	2. Biết vận dụng những kiến thức về các kiểu câu văn bản và phương thức biểu đạt vào việc đọc vănvà làm văn.
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới :
 Hoạt động của GV và HS
 Yêu cầu cần đạt
I. Đọc - hiểu 
1. Ôn lại nội dung TLV ở THCS 
a. ở THCS em đã học và làm các kiểu văn bản nào?
b.Mỗi kiểu văn bản bao giờ cũng sử dụng nhiều phương thức biểu đạt. Song chỉ có mộtphương thức biểu đạt chính. Hãy đọc và điền vào ô tương ứng với nó bằng kiểu văn bản thích hợp. 






2. Mỗi đoạn văn sau đã kết hơp được những phương thức biểu đạt nào? Trong đó phương thức biểu đạt nào là chính. Vì sao?
(HS đọc đoạn 1, 2 và trả lời)




3. Mỗi văn bản sau được viết theo phương thức biểu đạt nào? Nhận xét điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản?
( HS đọc văn bản và trả lời) 
- Miêu tả 
- Tự sự 
- Biểu cảm
- Điều hành 
- Thuyết minh
- Lập luận

Kiểu VB 
Đặc điểm phương thức biểu đạt

Miêu tả 
Dùng các chi tiết hình ảnh… trước mắt người đọc

Tự sự 
Trình bày một chuỗi… thái độ khen chê

Biểu cảm
Trực tiếp hoặc gián tiếp… được nói tới.

Điều hành
Trình bày văn bản… để giải quyết 

Thuyết minh
Trình bày giới thiệu giải thích…tự nhiên và xã hội.

Lập luận
Dùng lí lẽ… tư tưởng quan điểm

- Đoạn 1: Nam Cao kết hợp giữa miêu tả và tự sự. Song tự sự là chính. Nếu không có đoạn miêu tả khuôn mặt đau khổ của Lão Hạc thì sự việc thiếu phần sinh động, không làm nổi bật tính cách lão Hạc. Việc bán chó chỉ là bất đắc dĩ.
- Đoạn 2: Mai Văn Tạo đã kết hợp nhiều phương thức biểu đạt của đoạn văn này. Đó là thuyết minh, miêu tả và biểu cảm. Song thuyết minh giới thiệu một đặc sản hoa trái của Nam Bộ là chủ yếu.
- Văn bản một viết theo phương thức: Thuyết minh, giới thiệu cách thức làm bánh trôi, nguyên vật liệu, cách làm bánh. Tuy nhiên có xen vào đó là miêu tả hình thể chiếc bánh tròn, trắng mịn đun sôi trong nước nổi là chín, chìm là chưa chín.
- Văn bản hai viết theo phương thức biểu cảm có kết hợp miêu tả. Song biểu cảm là chủ yếu. Bánh trôi nước chỉ được miêu tả vài nét.
- Sự giống nhau giữa hai văn bản .
+ Cùng viết về một đối tượng 
+ Hiểu theo nghĩa đen ta nhận thấy cả hai văn bản đều miêu tả bánh hình tròn có màu trắng . Sự khác nhau giữa hai văn bản 
+ Chiếc bánh trong văn bản một hoàn toàn được hiểu theo nghĩa đen 
+ Chiếc bánh trong văn bản hai chỉ là cái cớ để tác giả mượn nó để giãi bày phẩm chất người phụ nữ.

E. Củng cố- dặn dò
- Làm bài tập 1, 2, 3, 4 trang 10
- Trả lời câu 3 SGK trang 19, 20
- Chuẩn bị bài khái quát văn học dân gian Việt Nam 


















Tiết :5
Ngày soạn :
Ngày giảng :
kháI quát văn học dân gian việt nam


A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	1.Nắm được vị trí và đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam và định nghĩa về các thể loại của dòng văn học này.
	2. Biết vận dụng những tri thức của văn học dân gian, về văn học dân gian để tìm hiểu và hệ thống những tác phẩm đã và sẽ học về văn học dân gian Việt Nam.
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm tong lắng sâu trong những cảm xúc về đất nước:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho đát nước những hòn núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng di qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho đất nước mình núi bút non nghiêng.
Những cảm xúc sâu lắng ấy của Nguyễn Khoa Điềm có phần chủ yếu bắt nguồn từ văn học dân gian Việt Nam. Văn học tạo ra nhiều cảm xúc cho thơ ca và nhạc hoạ. Để thấy được điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu những nét kháI quát về văn học dân gian Việt Nam.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Văn học dân gian trong tiến trình văn học dân tộc.
1. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động
(HS đọc SGK) 
- Đọc các phần 1 trong SGK, anh (chị) cho biết nội dung này
2. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc (HS đọc SGK) 
- Tại sao nói văn học dân gian là văn học của nhiều dân tộc?

II. Một số đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam 
- Đọc phần 1 và 2 trong SGK hãy trả lời: Văn học dân gian còn gọi là văn học bình dân, văn học truyền miệng. Cách gọi nào nêu được đặc trưng cơ bản nhất của bộ phận văn học này?








































 


- SGK nêu kháI niệm về văn học dân gian.
Là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. Tác giả là những người lao động. Nội dung văn học dân gian thể hiếnự gắn bó với đời sống, tư tưởng tình cảm của quần chúng lao động đông đảo trong xã hội.
Về hình thức nghệ thuật, văn học dân gian thể hiện ý thức cộng đồng của các tầng lớp quần chúng.
- văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc vì: các dân tộc (54 dân tộc) anh em trên đất nước ta, dân tộc nào cũng có văn học dân gian mang những bản sắc riêng đóng góp cho sự phong phú,đa dạng của văn học dân gian cả nước.
* Người Kinh có truyền thuyết, có ca dao, có dân ca.
* Người Mường có sử thi “đẻ đất đẻ nước”. 
* Người Tây Nguyên có sử thi “Đăm San, Xinh Nhã”.
* Người TháI, Tày, H’Mông có truyện thơ.
- Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian 
* Một là: văn học dân gian là sáng tác truyền miệng và tập thể.
+ MãI đến thế kỷ thứ X, nước ta mới có chữ viết. Truyền miệng đã trở thành phương thức tồn tại chủ yếu của văn học dân gian.
+ Khi có chữ viết, văn học truyền miệng vẫn tiếp tục phát triển. Một mặt vì nhân dân đại bộ phận không biết chữ. Mặt khác, văn học chữ viết không thể hiện được đầy đủ tư tưởng tình cảm, nguyện vọng và sinh hoạt nghệ thuật của nhân dân. Phương thức truyền miệng không hoàn toàn do hạn chế của lịch sử, xã hội mà do nhu cầu sáng tạo văn hoá. Đó là cảm thụ và giao tiếp trực tiếp của cộng đồng. Từ đặc trưng này, văn học dân gian có hai đặc điểm nổi bật: tác phẩm văn học dân gian có nhiều dị bản (chứng minh bằng truyền thuyết An Dương Vương). Về nội dung, văn học dân gian chỉ qua tâm những gì là chung cho cả cộng đồng người. Vì vậy văn học dân gian đã tạo ra những mô tuýp như cùng kiểu câu, cùng nội dung, ở ca dao, sự ra đời của nhân vật trong truyện cổ tích thần kỳ. tất cả đã tạo nên những truyêng thống nghệ thuật. Văn học dân gian có tính truyền thống cao theo ý nghĩa ấy.

* Hai là: Về ngôn ngữ nghệ thuật 
+Văn học dân gian dùng ngôn ngữ nói, rất giản dị mang đặc trưng của ngôn ngữ nói.
+ Cách nhận thức, phản ánh hiện thực ở thần thoại, truyền thuyết và truyện cổ tích thần kỳ nhất là thần thoại rất nhiều yếu tố tưởng tượng. Vì vậy trong các tiểu loại này đều phản ánh hiện thực kỳ ảo.
+ Từ những đặc trưng trên đây chúng ta rút ra kết luận: gọi văn học dân gian là văn học truyền miệng đúng với đặc trưng của văn học dân gian. Tuy nhiên cũng cần thấy, gọi văn học dân gian là văn học bình dân có ý định nhấn mạnh tác giả của nó. Đó là những con người thuộc tầng lớp thấp trong xã hội phân chia giai cấp. Cả hai cách gọi không mâu thuẫn và loại trừ lẫn nhau. 
 
 
E. Củng cố - dặn dò 
1. BàI tập: SGK câu 1, 2, 3, 4 ( trang 27)
2. BàI tập nâng cao: Tại sao trong tiến trình văn học Việt Nam, bộ phận văn học dân gian đã ra đời sớm hơn bộ phận văn học viết và sau đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển cho tới ngày nay.


Tiết :6
Ngày soạn :
Ngày giảng :
kháI quát văn học dân gian việt nam


A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	1.Nắm được vị trí và đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam và định nghĩa về các thể loại của dòng văn học này.
	2. Biết vận dụng những tri thức của văn học dân gian, về văn học dân gian để tìm hiểu và hệ thống những tác phẩm đã và sẽ học về văn học dân gian Việt Nam.
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới

III. Những thể loại chính của văn học dân gian Việt Nam (HS đọc SGK) 
- Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại chính nào? (nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ?)
1. Thần thoại
VD: Thần trụ trời 

2. Sử thi 
VD: Đăm Săn, Ô- đi-xê

3. Truyền thuyết 
VD: Thánh Gióng, An Dương và Mị Châu Trọng Thủy, Sơn Tinh Thuỷ Tinh.

4. Cổ tích 
VD: Tấm Cám, Sọ Dừa, Thạch Sanh, Chàng Ngốc, Cây bút thần, Ông lão đánh cá và con cá vàng, Quạ và Công.
5. Truyện cười 
VD: Tam đại con gà, Dàn thiên lí, Nam mô boong, Nhưng nó lại phải bằng hai mày.
6. Truyện ngụ ngôn 
VD: Chân- Tay- Tai- Mắt- Miệng, Kéo cây lúa lên, Đeo nhạc cho mèo.
7. Tục ngữ 


8. Câu đối 




9. Ca dao dân ca



10. Vè
VD: Vè chàng Lía

11. Truyện thơ
VD: Tiễn dặn người yêu, út Lót- Hồ Liêu.

12. Sân khấu dân gian
VD: Lưu Bình- Dương Lễ, Kim Nham, Quan Âm Thị Kính, Sơn Hậu 
 
* Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên, văn hoá, phản ánh nhận thức của người thời cổ về nguồn gốc thế giới và con người.
 * Dòng tự sự dân gian bằng văn vần hoặc văn vần kết hợp với văn xuôi nhằm kể lại sự kiện lớn có ý nghĩa với cộng đồng.
* Kể lại các sự kiện và nhân vật có liên quan tới lịch sử địa phương, dân tộc, thường dùng trí tưởng tượng để lí tưởng hoá các sự kiện và nhân vật được kể, thể hiện ý thức lịch sử của nhân dân.
* Là thể loại tự sự bằng văn xuôi kể lại cuộc đời và số phận bất hạnh của con người. Qua đó thể hiện quan niệm đạo đức lí tưởng và mơ ước của nhân dân về hạnh phúc và công lí xã hội. Nó chia ra cổ tích sinh hoạt, cổ tích loài vật, cổ tích thần kì.
* Là thể loại bằng văn xuôi thường dựa vào mâu thuẫn để làm bật lên tiếng cười mang ý nghĩa xã hội hoặc khôi hài

* Là thể loại tự sự bằng văn xuôi kể lại câu chuyện về người, các bộ phận người, các con vật, đồ vật để nêu lên kinh nghiệm sống hoặc triết lí nhân sinh.
* Là thể loại lời nói có tính nghệ thuật, đúc kết kinh nghiệm của nhân dân về giá trị văn hoá và đời sống con người.
* Là thể loại lời nói có tính nghệ thuật miêu tả sự vật, hiện tượng bằng lời nói ám chỉ, giấu không cho biết sự vật, hiện tượng để người nghe dự đoán nhằm giải trí và rèn luyện khả năng suy đoán.
* Là thể loại trữ tình bằng văn vần, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Ca dao là những câu hát đã tước bỏ đi tiếng đệm, tiếng láy. Dân ca kết hợp giữa lời với giai điệu nhạc.
*Là thể loại văn vần kể lại và bình luận về những sự kiện có tính chất thời sự hoặc sự kiện lịch sử đương thời.
* Là thể loại văn vần kết hợp với phương thức tự sự và trữ tình phản ánh số phận và khát vọng về hạnh phúc về công lí xã hội của người nghèo.
* Bao gồm các hình thức ca kịch như chèo, tuồng, trò diễn có tích truyện kết hợp với dân ca, dân vũ 

 

E. Củng cố - dặn dò 
1. BàI tập: SGK câu 1, 2, 3, 4 ( trang 27)
2. BàI tập nâng cao: Tại sao trong tiến trình văn học Việt Nam, bộ phận văn học dân gian đã ra đời sớm hơn bộ phận văn học viết và sau đó vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển cho tới ngày nay

















 Tiết :7
Ngày soạn :
Ngày giảng :
phân loại văn bản theo phong cách 
chức năng ngôn ngữ

A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
	Nắm được cách phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản.
 B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GVvà HS
Yêu cầu cần đạt
A. Tìm hiểu chung
(HS đọc SGK)
- Phần 1 SGK trình bày nội dung gì? 








- Thế nào là phong cách chức năng ngôn ngữ? 



- Theo phong cách chức năng ngôn ngữ, văn bản được chia thành mấy loại
 










B. Luyện tập
1. BàI tập 1
Tìm một số ví dụ về tên văn bản, tên tác phẩm cho mỗi loại văn bản được phân chia theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Sưu tầm một số văn bản hành chính. 
* Phần 1 nêu đặc điểm chung của văn bản.
Văn bản hết sức đa dạng do mục đích, nhân vật giao tiếp khác nhau
Ví dụ: đơn từ do nhu cầu cá nhân. Bài báo phản ánh tin tức do nhu cầu giao tiép mỗi người với cộng đồng. Vì vậy mỗi văn bản ấy có đặc điểm riêng 
 Tiêu chí phân loại:
+ Theo phương thức biểu đạt 
+ Theo thể thức cấu tạo
+ Theo độ phức tập về hình thức và nội dung
+ Theo phong cách chức năng ngôn ngữ 
* Phần 2 : Giao tiếp là chức năng quan trọng của ngôn ngữ thích ứng với mỗi lĩnh vực và mục đích giao tiếp, ngôn ngữ tồn tại theo kiểu diễn đạt nhất định. Mỗi kiểu diễn đạt đó gọi là phong cách chức năng ngôn ngữ.
Theo chức năng ngôn ngữ văn bản chia thành sáu loại :
a) Văn bản theo phong cách sinh hoạt gọi là văn bản sinh hoạt.
b) Văn bản theo phong cách ngôn ngữ hành chính gọi là văn bản hành chính.
c) Văn bản theo phong cách ngôn ngữ khoa học gọi là văn bản khoa học.
d) Văn bản theo phong cách ngôn ngữ báo chí gọi là văn bản báo chí.
e) Văn bản theo phong cách ngôn ngữ chính luận gọi là văn bản chính luận.
g) Văn bản theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật gọi là văn bản nghệ thuật.

E. Củng cố - dặn dò 
- Làm bài tập 3, 4 trang 29. 
- Chuẩn bị bài làm văn.







Tiết :8
Ngày soạn :
Ngày giảng :
luyện tập về các kiẻu Văn bản 
và phương thức biểu đạt

A. Mục tiêu bài học
 Giúp học sinh :
1. Nắm vững và lý giảI được đặc điểm của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học.
2. Thấy được tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản. 
B. Phương tiện thực hiện 
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài học
	- Các tài liệu tham khảo.
C. Cách thức tiến hành 
	Giáo viên tổ chức giờ học theo cách nêu vấn đề kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học 
	1. Kiểm tra bài cũ 
	2. Giới thiệu bài mới
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
1. Hãy dẫn ra sáu ví dụ minh hoạ cho sáu kiểu văn bản đã học. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính mà người viết đã dùng trong mỗi ví dụ đó.



















2. Xác đình kiểu văn bản cho mỗi đoạn trích sau và nêu lý do vì sao gọi tên kiểu văn bản như thế?









3. Viết một đoạn văn phân tích vai trò tác dụng của các yếu tố miêu tả trong việc thể hiện nội tâm nhân vật Thuý Kiều qua đoạn (Kiều ở lầu Ngưng Bích)

1. Kiểu văn bản miêu tả: Vượt thác (trích Quê nội-Võ Quảng).
- Phương thức biểu đạt miêu tả + tự sự
2. Kiểu văn bản tự sự: Lão Hạc-Nam Cao
- phương thức biểu đạt tự sự + miêu tả + biểu cảm
3. Kiểu văn bản biểu cảm: Lượm-Tố Hữu
- phương thức biểu đạt: biểu cảm + tự sự + miêu tả.
4. Kiểu văn bản điều hành: Một quyết định điểu động công tác
- phương thức biểu đạt: truyền đạt nội dung, yêu cầu của cấp ra quyết định với tập thể và cá nhân có liên quan, yêu cầu phảI thi hành.
5. Kiểu văn bản thuyết minh: Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 
- Phương thức biểu đạt: trình bày, giới thiệu, giảI thích nhằm làm rõ tác hại sử dụng bao bì nylông và phương hướng khắc phục trong tình trạng hiện nay.
6. Kiểu văn bản lập luận: Bàn về đọc sách-Chu Quang Tiềm
 - Phương thức biểu đạt: dùng lý lẽ và dẫn chứng để làm rõ luận điểm thuyết phục người đọc, người nghe về một quan điểm 

Đoạn 1: Kiểu văn bản thuyết minh 
- Giới thiệu đàn đáy và cấu tạo của nó.
Đoạn 2: Lập luận nêu tác dụng và gắn bó của âm nhạc với đời sống con người.
Đoạn : Miêu tả (Tấm lưng của ông già hiện lên rất rõ)
Đoạn 4: Điều hành. Trình bày văn bản theo một số mục cụ thể là mục đích hưởng ứng đợt thi đua, kết quả đạt được trên nhiều lĩnh vực.
Đoạn 5: Biểu cảm. Trực tiếp bộc lộ tình cảm với quê hương.
Đoạn 6: Tự sự. Kể lại hai sự việc của anh thanh niên khi thời gian nghỉ của xe chỉ còn 5 phút.

* Dàn ý:
a) Cảnh lầu Ngưng Bích gợi nỗi cô đơn
+ Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung (gần gũi với trăng gợi nỗi lòng cô đơn)
+ Cảnh tượng vắng vẻ
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
b) Nhớ người yêu trong nỗi đau mất mát
 Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
c) Nhớ nhà, nhớ cha mẹ và các em
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nông ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
d) Đọng lại nỗi đau buồn (qua hình ảnh miêu tả)
+ Chiếc th

File đính kèm:

  • docGiao an ngu van 10 tiet1 den tiet 12.doc