Một số đề luyện tập và gợi ý làm bài

doc61 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số đề luyện tập và gợi ý làm bài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP VÀ GỢI Ý LÀM BÀI

PHẦN 1: THƠ CA KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP

TÂY TIẾN (Quang Dũng)
Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau đây trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
“Người đi châu mộc chiều sương ấy,
...
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
Đề 2: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến.
 Đề 3: Cảm nhận của anh (chị) đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến:
	“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
	...

	Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Đề 4: Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến.
Đề 5: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến:
	“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
	….
	Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Gợi ý
Đề 1. Cảm nhận đoạn thơ:	
 	 Các ý chính:
 1. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và của thơ ca thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Cả bài thơ là một hồi tưởng, bốn câu thơ bình giảng ở đây cũng là hồi tưởng. Sau cảm hứng tràn đầy về cuộc hành trình đầy gian khổ tự hào của các chiến sĩ Tây Tiến, bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc, một thời từng gắn bó với đoàn quân Tây Tiến. Bên cạnh hình ảnh chan hoà màu sắc, âm thanh và rất tình tứ của "hội đuốc hoa" là cảnh sông nước miền Tây mênh mang mờ ảo.
 2. Không gian dòng sông trong một buổi "chiều sương" thật lặng lờ, hoang dại. Bên dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Quang Dũng như có linh hồn phảng phất trong gió, trong cây:
" Có thấy hồn lau nẻo bến bờ" 
 3. Quang Dũng không tả mà chỉ gợi. Và cái "dáng người trên độc mộc" cũng là gợi, nhưng vẫn làm rõ cái dáng đẹp, khoẻ của những chàng trai, cô gái trên con thuyền độc mộc lao trên sông nước. Như hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng "đong đưa" làm duyên trên dòng nước lũ.
 4. Bốn câu thơ như một bức tranh thuỷ mặc. Nhà thơ không chỉ làm hiện lên trước người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật. Đó không phải là bức tranh tĩnh vật mà chính là những kỉ niệm đẹp không bao giờ nguôi yên trong kí ức của nhà thơ đang được đánh thức. Nét đặc sắc nghệ thuật của bốn câu thơ: Những nét vẽ chấm phá, tinh tế, mềm mại, tài hoa, truyền được cái hồn của cảnh vật.

 
 Đề 2. Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến.
 	Các ý chính cần có
 1. Giới thiệu khái quát:
 - Quang Dũng (1921-1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật là thơ. Tây Tiến là bài thơ nổi bật nhất trong đời thơ của ông nói về những kỷ niệm với trung đoàn Tây Tiến.
 - Trung đoàn Tây tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức... Quang Dũng là một thành viên của đoàn quân ấy.
 - Cuối năm 1948, Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu năm 1949) sau đổi là Tây Tiến. Bài thơ đặc biệt thành công trong việc khắc hoạ hình tượng người lính.
 2. Hình tượng người lính Tây Tiến:
 - Vẻ đẹp hào hùng:
 + Trong cuộc trường chinh gian khổ: người lính ở đây là những trí thức, học sinh, sinh viên xuất thân Hà Nội, chưa quen với gian lao, lại phải ném vào cuộc hành quân dài ngày, địa hình hiểm trở, khắc nghiệt, phải đối mặt với cái chết từ nhiều phía. 
 + Tư thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thường của người lính (chú ý một số hình ảnh: gục lên súng mũ bỏ quên đời, đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng…)
 + Lí tưởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu phân tích các hình ảnh: những nấm mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh, chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông Mã đưa tiễn những người con hi sinh về đất mẹ.
 - Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
 + Vẻ đẹp của tình người: gian khổ, ác liệt, hi sinh, người lính ở đây vẫn là những con người mơ mộng, lãng mạn, quyến luyến tình người (tình cảm với cô gái Mai Châu mùa cơm mới, dáng kiều thơm của cô gái Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc).
 + Cảm xúc về thiên nhiên: tinh tế trong phát hiện và cảm nhận cái đẹp (một nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa, hồn lau nơi bờ suối, dáng hình sơn nữ buổi hoàng hôn, bông hoa đong đưa trên dòng nước…). Dễ say đắm trước những vẻ đẹp man sơ và khác lạ (dốc thăm thẳm, cồn mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu người…)
 + Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu được thể hiện qua quan niệm lãng mạn về người anh hùng (coi cái chết nhẹ tựa lông hồng) và qua nếp sinh hoạt văn hoá ngay trong những ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan văn nghệ trong rừng sâu)
 - Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tượng người lính:
 + Hình ảnh đặc sắc (đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, giữ oai hùm), ngôn từ mới lạ và sự kết hợp của các từ cổ với các từ ngữ dân dã, đời thường (biên cương, viễn xứ, kiều thơm, chiếu, đất, bỏ quên đời, chẳng về xuôi) tạo được vẻ cứng cỏi ngang tàng của người lính gần với các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.
 + Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập - tạo nên vẻ lãng mạn, bay bổng của người lính mà vẫn rất chân thực, tạo âm hưởng bi tráng cho bài thơ.
 3. Đánh giá:
 - Thành công trong việc khắc hoạ hình tượng ngời lính xuất thân Hà Nội đã làm hoàn thiện gương mặt người lính kháng chiến chống Pháp năm xưa, đặt Tây Tiến vào vị trí không thể thay thế trong thơ ca về đề tài người lính.
 - Sự tài hoa, tấm lòng xúc động chân thành của Quang Dũng đã dựng nên tượng đài bất tử về người lính vô danh trong cuộc chiến đấu hi sinh cho Tổ quốc.

 Đề 3. Các ý chính cần có:
 1. Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ.
 Tây Tiến là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Quang Dũng và của thơ ca Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp. Tây Tiến viết về những kỷ niệm của một đoàn quân chiến đấu ở vùng biên giới Việt - Lào. Đây là một vùng rừng núi hoang vu với nhiều đèo cao, vực sâu, thú dữ… Thiên nhiên khắc nghiệt, hiểm trở nhưng cũng rất hùng vĩ, nên thơ. Đoạn thơ trên đã khắc hoạ rõ nét bức tranh thiên nhiên đặc sắc ấy, đoạn thơ nằm ở phần đầu bài thơ.
 2. Ba câu thơ đầu tái hiện vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ của thiên nhiên miền Tây Tổ Quốc. Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã miêu tả rừng núi nơi biên cương với vẻ đẹp vừa hoành tráng, dữ dội, hiểm trở, vừa huyền bí, hoang sơ nhưng rất đỗi thân thương, gắn bó với người lính. "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm" - một câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc gợi lên cảm giác góc cạnh, gồ ghề, đầy nguy hiểm của thiên nhiên đồng thời cũng thể hiện được nỗi vất vả, gian nan của người lĩnh Tây Tiến. "Heo hút cồn mây súng ngửi trời" - câu thơ vừa mô tả được chiều cao của vách núi vừa thể hiện được sự tinh nghịch, lạc quan của người chiến sĩ. "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống" - câu thơ thứ ba ngắt nhịp ở giữa gợi lên được sự gập ghềnh, khúc khuỷu và hiểm trở của thiên nhiên. Ba câu thơ đầu tái hiện rõ nét những vất vả, gian truân của người chiến sĩ Tây Tiến trên con đường hành quân chiến đấu, chính những khung cảnh thiên nhiên đã nâng cao tầm vóc của người chiến sĩ.
 3. Câu thơ cuối "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" - Quang Dũng sử dụng toàn thanh bằng tạo nên một hình ảnh gần gũi thân thuộc, một dấu hiệu bình yên giữa mênh mông rừng núi hiểm trở, xa lạ. Câu thơ đồng thời cũng thể hiện được tâm trạng thảnh thơi như tếng thở phào nhẹ nhõm của người lính khi lên tới đỉnh dốc và nhìn thấy những bản làng thấp thoáng ẩn hiện giữa làn mưa rừng.

 Đề 4. 
 Phân tích hình ảnh thiên nhiên trong Tây Tiến của Quang Dũng.
 A. Yêu cầu:
 1. Phân tích, chỉ ra được những đặc điểm của thiên nhiên Tây Tiến - một vùng rừng núi nơi miền Tây Tổ quốc thời kì kháng chiến chống Pháp.
 2. Thấy được bút pháp mô tả thiên nhiên, tấm lòng xúc động chân thành của nhà thơ với những kỉ niệm Tây Tiến.
 B. Nội dung chính cần có.
 1. Giới thiệu khái quát. 
 - Quang Dũng (1921 - 1988) là nghệ sĩ đa tài nhưng nổi bật nhất là thơ. Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu nhất trong đời thơ của ông nói về những kỉ niệm với trung đoàn Tây Tiến. 
 - Trung đoàn Tây Tiến thành lập năm 1947, hoạt động ở vùng biên giới Tây Bắc hoang vu, khắc nghiệt. Đơn vị phần lớn là thanh niên Hà Nội: học sinh, sinh viên, trí thức… mà Quang Dũng là một thành viên.
 - Cuối năm 1948 Quang Dũng rời xa Tây Tiến. Cảm xúc về những kỉ niệm dâng trào, ông viết Nhớ Tây Tiến (in lần đầu năm 1949) sau đổi là Tây Tiến. Cùng với việc khắc hoạ hình tượng người lính, bài thơ cũng thành công trong việc khắc hoạ hình ảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc.
 2. Hình ảnh thiên nhiên Tây Tiến.
 a) Vùng núi rừng hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt. 
 Dốc cao khúc khuỷu, ngàn thước dựng đứng, chất ngất. Vực sâu heo hút, thăm thẳm, lấp trong sương núi. Vẻ hoang vu xa vắng gợi lên từ những tên làng, tên bản, tên châu rất lạ tai (chú ý các từ tạo hình, sự phối thanh, ngắt nhịp trong cách mô tả thiên nhiên ở đoạn thơ đầu).
 b) Thiên nhiên hùng vĩ và thơ mộng.	
 Thiên nhiên Tây Tiến có cái hùng vĩ, trùng điệp, thăm thẳm đồng thời cũng có vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của nó (chú ý các hình ảnh: hương hoa rừng thoang thoảng trong đêm, nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa bay, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc giữa hai bờ lau sậy hoang vu, hoa trôi đong đưa trên dòng nớc…)
 c) Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u. 
 Ngòi bút Quang Dũng đã trả lại cho núi rừng Tây Tiến vẻ huyền bí, thâm u ngàn đời của nó (chú ý: những con đường heo hút trong mây, trong sương lấp, những buổi chiều âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp trêu người, hồn lau nơi rừng suối…)
 d) Nghệ thuật mô tả thiên nhiên của Quang Dũng. Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh độc đáo, lạ. Nghệ thuật phối thanh, ngắt nhịp. Đặc biệt thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn… làm cho thiên nhiên Tây Tiến vừa dữ dội, hoành tráng mà cũng thơ mộng, tràn đầy cảm hứng lãng mạn, đầy thử thách mà không làm con người run sợ, nản lòng.
 3. Đánh giá	
 -Thiên nhiên Tây Tiến chính là cái nền cho sự xuất hiện người lính Hà Nội và bộc lộ phẩm chất của họ: hào hùng và hào hoa. Tạo nên vị trí không thể thay thế của Tây Tiến ở thơ ca về đề tài người lính.
 - Thiên nhiên cụ thể sinh động trong bài thơ cho thấy tài năng và những kỉ niệm của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến thật sâu sắc, cảm động.
 
Đề 5. Các ý chính:
 1. Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu đoạn trích
 - Quang Dũng (1921-1988), quê ở huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây. Ông làm thơ, viết văn và vẽ tranh. Tiêu biểu là tập thơ Mây đầu ô (1986).
 - Tây Tiến in trong tập Mây đầu ô. Bài thơ ra đời gắn với một chặng đường hoạt động trong quân đội của nhà thơ.
 Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội.
 Bài thơ ra đời khi Quang Dũng rời xa đơn vị, nỗi nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội thôi thúc và tạo nguồn cảm hứng cho nhà thơ.
 - Bài thơ gồm bốn đoạn. Đây là đoạn là đoạn thứ ba trong thi phẩm.
 2. Cảm nhận đoạn thơ
 a) Sơ lược về đoạn thơ
 Trên cái nền hùng vĩ và diễm lệ của núi rừng miền Tây (đoạn thơ 1 và 2), tới khổ thơ này chân dung người lính Tây Tiến được thể hiện qua dòng hồi tưởng và nỗi nhớ của Quang Dũng. Hình ảnh người lính Tây Tiến được tái hiện với tầm vóc bi tráng khác thường, tầm vóc của những con người "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" song vẫn đậm chất lãng mạn, thơ mộng, hào hoa.
 b) Hai câu thơ đầu
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm"
 	Bệnh sốt rét làm rụng hết tóc và màu da xanh như lá của đoàn binh Tây Tiến là hiện thực khắc nghiệt được diễn tả bằng phép tạo hình thật dữ dội: vừa tột cùng cơ cực (không mọc tóc) vừa lẫm liệt kiêu hùng (dữ oai hùm). Hai câu thơ bật lên từ hiện thực trần trụi mà vẫn tạo được vẻ đẹp khác thường của người lính. Cụm từ "dữ oai hùm" thể hiện cái đẹp của dũng khí, nét oai phong của người chiến binh. Người chiến sĩ Tây Tiến mang cái oai linh của núi rừng trong dáng vẻ lẫn cốt cách của mình.
 c) Hai câu thơ tiếp theo diễn tả sinh động vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến. Ý chí đánh giặc "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh" được diễn tả qua hình ảnh "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới". Người lính với ý chí ấy lại rất lãng mạn, hào hoa trong đời sống tình cảm: quê hương, đôi lứa. Cái chí và cái tình của người lính được thể hiện thật đẹp, lãng mạn. Cái chung và cái riêng không mâu thuẫn nhau, tạo nên vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ Tây Tiến.
 d) Hai câu 5 và 6
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
 	 "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" là một phần bức tranh hiện thực khắc nghiệt của chiến tranh: mất mát, đau thương. Người lính Tây Tiến không ngần ngại nhìn thẳng vào hiện thực đó. Họ sống có lý tưởng cao đẹp, dám xả thân vì Tổ quốc, "chẳng tiếc đời xanh". Câu thơ 6 mang âm hưởng của những câu thơ cổ diễn tả "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa", coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Đó là lời thề cảm tử trước lúc lên đường.
 (Chú ý các từ Hán Việt: "biên cương", "viễn xứ", làm tăng vẻ đẹp tôn nghiêm của những nấm mồ người chiến sĩ).
 e) Hai câu thơ cuối: 
"Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
 	 Gợi âm hưởng bi tráng. Ngời lính Tây Tiến hy sinh, trở về với đất mẹ trong sự tiếc thương, ngưỡng mộ của bao thế hệ, "Áo bào thay chiếu" là sự thật bi thảm: những người lính hy sinh không có cả đến manh chiếu bọc thân. Song thái độ yêu thương trân trọng đối với đồng đội và cảm hứng lãng mạn của thi sĩ tạo nên ở Quang Dũng cái nhìn của chủ nghĩa anh hùng cổ điển trước cái chết: Người chiến sĩ hy sinh được bọc trong những tấm "áo bào" sang trọng.
 Câu thơ cuối vang lên như khúc nhạc kỳ vĩ. Âm hưởng của khúc chiêu hồn tử sĩ dội lên từ chữ "gầm". Tiếng gầm của sông Mã nổi lên thành tiếng khóc lớn của thiên nhiên tiễn đưa các anh về cõi vĩnh hằng. Sự hy sinh cao cả cần có sự tiễn đưa lớn. Tới đây, ấn tượng đọng lại trong lòng người đọc là âm điệu bi thương nhưng rất hào hùng.
 3. Kết luận
 - Đoạn thơ kết hợp hài hoà bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn, sử dụng xen kẽ các từ Hán Việt, thuần Việt, lối diễn tả cường điệu.... tạo nên âm hưởng bi hùng khi viết về các chiến sĩ Tây Tiến.
 -Tây Tiến của Quang Dũng góp phần cùng thơ ca kháng chiến làm ngời lên hình ảnh con người đẹp nhất của một thời: hình ảnh người lính: "Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh".

VIỆT BẮC (Tố Hữu)
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Mình đi có nhớ những ngày
...
Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son” 
Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây:
“Ta về mình có nhớ ta
...
Nhớ ai tiến hát ân tình thuỷ chung”
Gợi ý
Đề 1. Các ý chính:
 Phần thứ nhất bài thơ gợi nhớ những kỷ niệm "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" của cả một thời kỳ vận động cách mạng và thời kỳ kháng chiến.
 1. Trong cấu tứ toàn bài, tác giả đã tưởng tượng, sáng tạo ra một đôi bạn tình Mình - Ta, tưởng tượng ra kẻ ở lại là Việt Bắc và người ra đi là những cán bộ về xuôi hát đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp giao duyên chia tay lịch sử này, Việt Bắc là kẻ ở lại lên tiếng trước, nhớ về một thời xa hơn, thời vận động cách mạng, đấu tranh gian khổ, khoảng sáu năm trước Cách mạng tháng Tám, để sau đó, kẻ ra đi nhớ lại kỷ niệm thời kháng chiến chín năm.
 2. Lời của Việt Bắc ở đây chỉ có mười hai câu lục bát nhưng tất cả đều xoáy vào kỷ niệm không thể nào quên của những ngày cách mạng còn trong trứng nước.
 - Trước hết là kỷ niệm của một thời vận động đấu tranh cách mạng gian nan và khổ cực. Những từ ngữ, những hình ảnh chỉ cần nhắc lại là cũng đủ tạo nên nỗi nhớ cảm động:
	"Mình đi có nhớ những ngày
	 	Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù"
 	Hình ảnh mưa lũ, mây mù vừa là tả thực nhưng cũng vừa là ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng, nhắc lại để cho người trong cuộc nhớ đến bao nhiêu khó khăn, thử thách, về những lúc khốn khó, cơ cực mà đồng bào và cán bộ đã phải chịu đựng.
 - Đó là những kỷ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng.
 Cũng chính trong hoàn cảnh ấy, xứ sở Việt Bắc, con người Việt Bắc càng "đậm đà lòng son", cưu mang cho cách mạng, cùng chung mối thù, cùng chịu đựng gian khổ, hy sinh. Bao nhiêu điều tốt đẹp đọng lại trong cụm từ - quán ngữ: "đậm đà lòng son".
 - Biện pháp tiểu đối với sử dụng sáng tạo càng làm nổi bật cảm xúc. Câu thơ "Miếng cơm chấm muối / mối thù nặng vai" tạo một tiểu đối vừa gợi gian khổ vừa như cụ thể hóa mối thù của cách mạng: phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai. Mối thù dân tộc như đè nặng lên hai vai trách nhiệm của mọi người. Cũng như vậy, ở tiểu đối "Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son" vừa gợi cho ta nhớ về những mái nhà tranh nghèo của đồng bào Việt Bắc và tấm lòng son đỏ của họ dành cho cán bộ, chiến sĩ, cho cách mạng.
 - Đoạn thơ ngắn tám câu đã điệp đến bốn từ "mình" và bốn từ ngữ "nhớ", "có nhớ". Những từ "mình" điệp ở đầu mỗi câu thơ đã tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào. Những từ "nhớ", "có nhớ" gợi đến âm hưởng của ca dao, dân ca, góp phần diễn tả một cách cảm động tràn đầy nỗi nhớ về cái nôi Việt Bắc - quê hương cách mạng.
 - Từ đạo lý truyền thống của dân tộc, tác giả đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, góp phần làm nổi bật chủ đề của toàn bài: ân tình cách mạng. Việt Bắc là quê hương chung của mọi người, là cội nguồn của sức mạnh làm nên thắng lợi của cách mạng, của kháng chiến.
 - Bằng giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc, Tố Hữu nhắn nhủ với chúng ta hãy nhớ mãi, hãy giữ lấy cái đạo lý ân tình chung thủy quý báu của cách mạng.

 Đề 2. Các ý chính:
 - Việt Bắc của Tố Hữu là một bài thơ hay, tiêu biểu cho thơ ca thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp. Thông qua cuộc đối thoại tưởng tượng giữa người ở và người đi trong ngày chiến thắng, bài thơ đã thể hiện niềm nhớ thương tha thiết và tình cảm đằm thắm, sắt son của nhân dân Việt Bắc với cách mạng, với Đảng, với Bác Hồ, đồng thời cũng thể hiện tình cảm của cán bộ kháng chiến với thiên nhiên núi rừng và con người Việt Bắc.
 Giữa rất nhiều đoạn thơ biểu hiện nỗi nhớ của người cán bộ sắp về xuôi, ta bắt gặp đoạn thơ sau đây:
	"Ta về, mình có nhớ ta
	...
	 	 Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
 Đoạn thơ gồm mười câu ghi lại nỗi nhớ của nhà thơ và cũng là của cán bộ đối với cảnh và người Việt Bắc.
 - Mười câu thơ nhịp nhàng ấy vừa là một bộ phận hữu cơ của bài thơ vừa biểu hiện một ý thơ hoàn chỉnh. Mở đầu là câu giới thiệu chung về nội dung xúc cảm của đoạn thơ:
	"Ta về, mình có nhớ ta
	 	 Ta về, ta nhớ những hoa cùng người"
 Câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta" vừa là lời thoại, nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối sang câu dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của mình. Ra về, lòng vẫn nhớ. Nhớ nhất, lưu luyến nhất hoa cùng người. Hoa ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên đẹp, tươi sáng như hoa vậy. Hoà vào thiên nhiên ấy là con người. Hoa cùng người là hai bộ phận khăng khít không thể tách rời trong bức tranh Việt Bắc.
 - Tám câu thơ còn lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh và người hoà quyện vào nhau. Trong bốn cặp lục bát, câu sáu dùng cho nhớ cảnh, câu tám nhớ người. Cảnh và người trong mỗi cặp câu lại có những điểm, sắc thái riêng. Cứ thế đoạn thơ lần lượt gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ, mở ra trước mắt người đọc những phong cách đa dạng về đường nét, màu sắc, ánh sáng, âm thanh, gợi ở chúng ta những rung động trước khung cảnh vừa hùng vĩ, vừa mênh mông, man mác.
 - Phong cảnh mà tác giả gợi tả ở đây là phong cảnh núi rừng diễn biến qua vẻ đẹp riêng của bốn mùa trong năm: mùa đông, rừng biếc xanh đột ngột, đây đó bùng lên màu đỏ tươi rói của hoa chuối rừng như những bó đuốc thắp lên sáng rực. Xuân sang, rừng lại ngập trắng hoa mơ "nở trắng rừng". Cái màu trắng dìu dịu, tinh khiết phủ lên cả cánh rừng, gợi lên một cảm giác thơ mộng, bâng khuâng. Rồi hè đến, "Ve kêu rừng phách đổ vàng". Chỉ trong một câu thơ mà ta thấy được cả thời gian luân chuyển sống động: tiếng ve kêu báo mùa hè - hè đến - cây phách chuyển màu vàng. Sự đổi thay sinh động ấy làm sống dậy thời gian. Và cảnh rừng đêm thu dưới ánh trăng hoà bình âm vang tiếng hát. Như vậy có buổi trưa tràn đầy ánh nắng, có ban đêm êm dịu. Mùa nào cũng đẹp, cũng đáng yêu, mỗi mùa là một bức tranh.
 - Một vẻ đẹp nữa trong bộ tranh tứ bình ấy là vẻ đẹp con người. Con người và những hoạt động của con người là một bộ phận không thể tách rời trong khung cảnh Việt Bắc. Dường như khó có thể hình dung "đèo cao nắng ánh" lại thiếu hình ảnh người lên núi, mùa xuân lại thiếu cảnh "người đan nón", hè sang lại thiếu cảnh "cô em gái" đi hái măng. Thiên nhiên và con người đã hoà quyện và tô điểm cho nhau. Và trong nỗi nhớ nhà của người ra đi, kỷ niệm về những con người Việt Bắc là kỷ biện đậm đà nhất, sâu sắc nhất. Trong nỗi nhớ, con người lại càng thêm gần gũi, gần với thiên nhiên và gần bên nhau.
 - Bao trùm cả đoạn thơ là tình cảm nhớ thương tha thiết, tiếp tục âm hưởng chung của nghệ thuật ca dao. Những câu thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, câu nọ gợi câu kia, ý nọ gợi tiếp ý kia cứ trào lên dạt dào cảm xúc qua cách xưng hô "mình - ta" thắm thiết. Nhạc điệu dịu dàng, trầm bổng khiến cả đoạn thơ mang một âm hưởng bâng khuâng, êm êm như một khúc hát ru - khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt từ nhớ được lặp lại nhiều lần, mỗi lần một sắc thái khác nhau và cấp độ tăng lên làm cụ thể hơn tấm lòng lưu luyến của tác giả với chiến khu, với cảnh và người Việt Bắc. Đoạn thơ được mở đầu bằng câu thơ kiểu dân gian "Ta về, mình có nhớ ta" thì cuối đoạn dường như đã được trả lời. Cả ta và mình đều cùng chung nỗi nhớ, cùng chung "tiếng hát ân tình" và ân tình sâu nặng ấy mãi còn lưu luyến, vấn vương trong những tâm hồn chung thuỷ.
 - Có thể nói đoạn thơ này là một trong những đoạn hay nhất của Việt Bắc, nó có giá trị tạo hình cao, được cấu trúc cân đối, hài hoà. Cảnh và người đều đẹp, đều đáng yêu. Cảnh và người hoà quyện vào tình cảm thắm thiết của tác giả.

PHẦN 2: THƠ CA VIẾT TRONG GIAI ĐOẠN KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ
ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay
…
Làm nên đất nước muôn đời”.
Đề 2: Anh/chị hãy trình bày những cảm nhận về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trong chương Đất nước (trích tường ca Mặt đường khát vọng). Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
…
Đất nước có từ ngày đó…”.
Gợi ý
 Đề 1. Bình giảng đoạn thơ trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
 	 Các ý chính cần có
 1. Giới thiệu khái quát
 Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mĩ. Tác phẩm của ông thường viết về phong trào đấu tranh cách mạng ở Huế thời Mĩ - Ngụy. Đất nước là chơng V trong 9 chương của trường ca Mặt đường khát vọng (1974) - tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ.
 Đoạn trích trên đây nằm trong phần đầu, thể hiện một cách cảm nhận mới mẻ về đất nước: đất nước là sự thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác.
 2. Cảm nhận đoạn thơ.
 a) Cảm nhận mới mẻ về đất nước (9 dòng đầu)
 - 2 dòng mở đầu: bằng giọng điệu tâm tình của đôi lứa, cách nói nhẹ nhàng, chừng mực, nhà thơ đưa ra một nhận thức mới về đất nước: đất nước thật gần gũi, thân thiết, ở ngay trong mỗi con người chúng ta, "trong anh và em".
 - 4 dòng thơ tiếp theo (Khi hai đứa… vẹn tròn, to lớn): cần bình giảng kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng về ngôn từ (khi/khi, Đất Nước/Đất Nước…) và cách sử dụng các tính từ đi liền nhau nhằm chứng minh: đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, cá nhân với cộng đồng. Đất nước là kết quả của tinh thần đoàn kết dân tộc và tình yêu thương.
 - 3 dòng thơ tiếp theo (Mai này… mơ mộng): không chỉ nói lên quan niệm đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các thế hệ hôm qua, hôm nay, ngày mai mà còn là niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước. Các từ ngữ: mai này, lớn lên, tháng ngày mơ mộng… cần được phân tích kĩ để thấy ý nghĩa của nó trong việc biểu đạt nội dung trên. 
 - Hai chữ Đất Nước trong toàn chương và trong đoạn trích được viết hoa như một mĩ tự thể hiện tình cảm sâu sắc của nhà thơ với đất nước và tạo nên nỗi xúc động thiêng liêng cho người đọc. 
 (Cần so sánh với hình tượng đất nước trong thơ Nguyễn Đình Thi và hình tượng đất nước của Tố Hữu, Chế Lan Viên… thời chống Mĩ để thấy nét độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm)
 b) Trách nhiệm với đất nước (4 dòng thơ còn lại).
 - 4 dòng thơ nói về trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước mà như một lời nhắn nhủ tha thiết, chân thành. Bởi đất nước được cảm nhận hết sức thiêng liêng mà thật gần gũi: "là máu xương của mình". "Gắn bó", "san sẻ", "hoá thân"… vừa là trách nhiệm vừa là nghĩa vụ, là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước. Những dòng thơ hay ở cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
 - Sử dụng các từ mệnh lệnh: "phải biết", một loạt từ chỉ hành động liên tiếp nhưng đoạn thơ không phải là những lời răn dạy, giáo huấn khô khan, khó tiếp nhận. Trái lại vẫn rất thơ và dễ đi vào lòng người. 
 3. Đánh giá
 - Đoạn thơ tập trung được những phẩm chất tiêu biểu của Mặt đường khát vọng : tính chính luận hài hoà với chất trữ tình, giọng thơ tha thiết, dịu ngọt, ngôn từ hình ảnh đẹp, sáng tạo.
 - Viết về đề tài quen thuộc: đất nước nhưng th

File đính kèm:

  • doccau hoi 2 diem.doc