Kỳ thi thử đại học năm học năm 2013 môn thi: ngữ văn; khối: c

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi thử đại học năm học năm 2013 môn thi: ngữ văn; khối: c, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16
 
 Đề chính thức 
KỲ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2013
Môn thi: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu và nhận xét về cách sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ này.
Câu II (3,0 điểm)
 “Con người không cảm nhận được bóng tối sẽ không bao giờ tìm thấy ánh sáng”(Bokle)
 Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
 - Mau đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn 
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi.
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi.
 (Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập một, NXB GD)
 -Trong anh và em hôm nay Đều có một phần Đất Nước Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắmKhi chúng ta cầm tay mọi ngườiĐất nước vẹn tròn, to lớnMai này con ta lớn lênCon sẽ mang đất nước đi xaĐến những tháng ngày mơ mộngEm ơi em Đất Nước là máu xương của mìnhPhải biết gắn bó và san sẻPhải biết hóa thân cho dáng hình xứ sởLàm nên Đất Nước muôn đời...
 (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, NXB GD)

Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
 Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người phụ nữ qua hai tác phẩm “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải và “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. 




---------- Hết ----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: .............................................; Số báo danh: ..............................


PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
 a) Yêu cầu về kiến thức: 
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ những ý chính sau:
 * Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu (1điểm)
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7-5-1954), Hiệp định Giơnevơ được kí kết, hoà bình được lập lại, một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10 -1954, các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về tiếp quản thủ đô Hà Nội.
- Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu – một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách mạng đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10-1954. Bài thơ đã có vinh dự được lấy làm tên chung cho cả tập thơ “Việt Bắc”, một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
 * Nhận xét về cách sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ (1điểm)
- “Mình” và “ta” là cách xưng hô thường thấy trong ca dao. Thông thường “ta” và “mình” không phải là một. Nhưng trong quan hệ thân thiết, việc xưng hô “mình - ta” sẽ tạo nên sự gần gũi, thân thương và tình cảm . Đó còn là cách xưng hô có tính chất lấp lửng và phải có quan hệ gắn bó, mặn mà lắm mới có cách xưng hô như vậy.
- Vận dụng lối xưng hô đằm thắm ấy của ca dao, Tố Hữu đã có những sáng tạo mới khi sử dụng hai từ “mình” và “ta” trong bài thơ “Việt Bắc”. Cụ thể trong ca dao “mình” và “ta” thường để chỉ hai cá nhân cụ thể: một nam, một nữ. Trong bài thơ “Việt Bắc”, “mình” và “ta” mang tính phiếm chỉ, biểu thị cho kẻ ở, người đi. Đó cụ thể là chỉ đồng bào các dân tộc Việt Bắc, những người ở lại và những cán bộ cách mạng về nơi thị thành . Mặt khác, nhiều câu thơ, Tố Hữu còn vận dụng nét nghĩa lấp lửng, làm cho “mình” và “ta” thêm ý nhị, hàm nghĩa phong phú. Ví dụ “Mình đi mình lại nhớ mình”…
 b) Cách cho điểm: 
 - Điểm 2: Đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, không mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ
 - Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ 
 - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề
Câu II (3,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng: 
- Biết cách làm bài nghị luận xã hội , bố cục chặt chẽ , không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh nhận thức được vấn đề và có thể trình bày theo cách hiểu riêng của mình.
- Giải thích ý kiến của Bokle: Nhận thức được mặt trái của vấn đề trong cuộc sống là động lực giúp con người sống và hành động theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp hơn.
- Bình luận (Một vài gợi ý):
+ Có trong tận cùng đau khổ mới thấy hết ý nghĩa của hạnh phúc.
+ Có cảm nhận được những cay đắng của sự thất bại mới có ý chí vươn lên để đạt tới thành công.
+ Thấy được sự bảo thủ, trì trệ, lạc hậu mới làm cho con người có quyết tâm vươn tới tiến bộ, văn minh.
+ Có căm ghét tột cùng cái ác mới biết nâng niu, trân trọng cái thiện.
- Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
 c) Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Trình bày được nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
A. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ,đoạn thơ. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. 
B . Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được các những nội dung cơ bản sau:
 1. Giới thiệu khái quát về hai tác giả Xuân Diệu, Nguyễn Khoa Điềm; về hai bài thơ Vội vàng, Đất Nước và hai đoạn thơ được yêu cầu cảm nhận.
 2. Cảm nhận về hai đoạn thơ :
 a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng của Xuân Diệu:
- Đoạn thơ thể hiện một “cái tôi” ham sống cảm nhận được cái hữu hạn của cuộc đời nên muốn tận hưởng hêt những gì tươi đẹp nhất của cuộc sống.
- Các yếu tố nghệ thuật như điệp từ, điệp cấu trúc câu, động từ mạnh.. góp phần thể hiện cái hối hả, gấp gáp, cuống quýt của tâm trạng, khiến nhịp điệu đoạn thơ sôi nổi, cuồng nhiệt.
 b. Đoạn thơ trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm:
- Ý khái quát của đoạn thơ: Đất nước là sự thống nhất giữa riêng và chung, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa thế hệ này với thế hệ khác. Vì vậy, trách nhiệm của mỗi người là gìn giữ và bảo vệ đất nước cho muôn đời.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Cảm nhận mới mẻ về đất nước:
 Đất nước gần gũi thân thiết ở ngay trong mỗi con người chúng ta
Đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa tình yêu đôi lứa với tình yêu Tổ quốc, giữa cá nhân với cộng đồng. Đất nước là kết tinh của tinh thần đoàn kết dân tộc và tình yêu thương.
Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+ Trách nhiệm với đất nước.
- Đoạn thơ kết hợp hài hoà giữa chất trữ tình và chính luận, giọng thơ tha thiết, ngọt ngào; ngôn từ hình ảnh đẹp, cách sử dụng các kiểu câu cấu tạo theo hai cặp đối xứng...
 3. Đánh giá chung:
 - Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ quan niệm sống tích cực, tiến bộ; có sự kết hợp giữa cảm xúc và triết lí. Đều sử dụng thể thơ tự do. 
 - Điểm khác biệt: 
 + Đoạn thơ trong bài Vội vàng: Quan niệm sống vội vàng, gấp gáp để tận hưởng những phút giây tươi đẹp của tuổi xuân. Giọng thơ sôi nổi, cuồng nhiệt.. 
 + Đoạn thơ trong bài Đất Nước: Thể hiện mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân với cộng đồng; từ đó nêu cao trách nhiệm của mỗi người đối với nhân dân và đất nước. Giọng thơ tha thiết, ngọt ngào và đậm chất suy tư.
C. Cách cho điểm :
 - Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, diễn đạt tốt, văn viết có cảm xúc.
 - Điểm 3: Trình bày được khoảng nửa số ý của yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi dùng từ, ngữ pháp.
 - Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi dùng từ hoặc ngữ pháp.
 - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc hiểu để trình bày suy nghĩ về một nhân vật văn học. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. 
b) Yêu cầu về kiến thức:
 	Trên cơ sở hiểu biết về hai nhà văn Nguyễn Khải và Nguyễn Minh Châu cùng hai tác phẩm “ Một người Hà Nội” và “Chiếc thuyền ngoài xa”, thí sinh nêu những cảm nhận của mình về hình tượng người phụ nữ qua hai tác phẩm này. Việc trình bày có thể theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí và nêu bật được các nội dung cơ bản sau:
1. Cảm nhận về nhân vật bà Hiền trong tác phẩm “ Một người Hà Nội”:
- Trân trọng cốt cách của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền: Một người thẳng thắn, thực tế giàu lòng tự trọng, có ý thức dạy dỗ con cháu cách sống có văn hoá, thanh lịch.
- Cảm phục cách suy nghĩ thấu tình, đạt lí của bà Hiền trước những chặng đường lịch sử của đất nước và niềm tin của bà về Hà Nội.
- Nêu cảm nghĩ: Bà Hiền là hạt bụi vàng lấp lánh của đất kinh kì, góp phần làm đẹp thêm bản sắc văn hoá chung của cộng đồng. Đồng thời qua đó, nhận biết được những sáng tạo nghệ thuật của nhà văn về giọng điệu trần thuật và xây dựng hình tượng nhân vật.
 
 
 2. Cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm“Chiếc thuyền ngoài xa”:
- Cảnh đời bất hạnh, khổ đau cả thể xác lẫn tinh thần của người đàn bà .
- Tình mẫu tử và những niềm vui, hạnh phúc mà người đàn bà hàng chài chắt lọc từ trong đau khổ triền miên.
- Cảm thông cho cuộc đời của bà hoặc không đồng tình với thái độ cam chịu của nhân vật này trước cảnh bạo lực trong gia đình. 
- Nêu cảm nghĩ: Hình tượng người đàn bà đã thể hiện cái nhìn thấu hiểu và tấm lòng trĩu nặng tình thương, nỗi lo âu cho con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu; đồng thời tác giả cũng cho thấy không thể có cái nhìn sơ lược và giản đơn về cuộc sống của con người
 3. Đánh giá chung.
 Hình tượng người phụ nữ qua hai tác phẩm “Một người Hà Nội và “Chiếc thuyền ngoài xa” là hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam: Hiểu đời, giàu lòng tự trọng, yêu thương gia đình, nhân hậu, bao dung… 
c) Cách cho điểm: 
- Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, diễn đạt tốt, văn viết có cảm xúc.
- Điểm 3: Trình bày được khoảng nửa số ý của yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Trình bày thiếu ý hoặc sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi dùng từ hoặc ngữ pháp.
 - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.






---------- Hết ----------

File đính kèm:

  • docDe thi thu dai hoc nam 2013 p3(1).doc