Đề thi thử THPT Quốc Gia lần I năm học 2018-2019 môn Ngữ Văn - Trường THPT Bỉm Sơn (Có đáp án)

pdf5 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 08/04/2025 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử THPT Quốc Gia lần I năm học 2018-2019 môn Ngữ Văn - Trường THPT Bỉm Sơn (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 
 THANH HÓA LẦN I - NĂM 2018-2019 
 TRƯỜNG THPT BỈM SƠN Môn thi: NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề 
 ĐỀ THI CHÍNH THỨC 
 (Đề thi gồm có 2 trang) 
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
 Đọc đoạn trích: 
 Có những thứ bạn tìm trên Google không thấy 
 Đối với nhiều người, cuộc cách mạng kĩ thuật số đã trao cho máy vi tính - máy tính bàn, 
máy tính xách tay và các thiết bị cầm tay - quyền kiểm soát. Con chíp silicon trở thành bá chủ, 
không phải vì các phương tiện truyền thông không buông tha ta mà vì chúng ta không thể dời xa 
nó. Tôi chẳng khác gì các bạn. Tôi cũng làm việc online. Tôi dùng trình duyệt để đặt chuyến bay, 
đặt phòng khách sạn, thanh toán hóa đơn, lên lịch cuộc hẹn, theo dõi chứng khoán và xem tin 
tức. Nhưng tôi không ngại chuyện phải ngắt liên kết. Điện thoại di động của tôi thường xuyên 
tắt. Ngoại trừ những chuyến công tác, bình thường tôi bỏ máy tính xách tay ở nhà. Thỉnh thoảng 
mấy ngày tôi mới kiểm tra e-mail một lần, đặc biệt vào cuối tuần. Đồng nghiệp nghĩ tôi là người 
cổ lỗ sĩ, nhưng tôi thấy vậy thật tuyệt. 
 Có hôm khi đang rảo bộ trong khuôn viên trường đại học Virginia, tôi vô cùng thích thú với 
tiết trời khô lạnh và những chiếc lá đang chuyển vàng, cam rồi sang đỏ. Nhưng tôi tự hỏi liệu 
các bạn sinh viên của trường có nhận thấy điều đó hay không. Mắt dán chặt vào màn hình, tay 
dính trên bàn phím, họ mê mẩn khám phá những chân trời vô hình, hoàn toàn quên lãng mọi thứ 
đang diễn ra xung quanh. 
 Tôi biết một số người có công việc hoặc hoàn cảnh đặc biệt buộc phải kết nối mạng 24/7. 
Nhưng với hàng triệu người khác thì không cần như vậy. Chúng ta có vẻ ngày càng lo lắng mỗi 
khi không kết nối được internet. Chúng ta sợ nếu không kiểm tra e-mail, không lướt web, không 
viết gì đó lên trang cá nhân thì bạn sẽ biến mất. 
 Những người bị ám ảnh bởi các thiết bị điện tử quên rằng họ có toàn quyền lựa chọn. Họ 
có thể dứt khỏi sự cám dỗ đó và tập trung vào sự vật/sự việc khác. Vậy bạn hãy làm một cuộc 
cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện thoại. Và bước ra ngoài trời. 
 Các nghiên cứu tâm lí suốt hai mươi năm qua cho thấy nếu bạn đến những vùng thôn dã 
yên bình và gần gũi với thiên nhiên, bạn sẽ tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nhìn chung nâng 
cao khả năng nhận thức hơn. Tại sao ư? Tôi không biết. Có lẽ như vậy là bình thường hoặc 
thư giãn, cũng có thể trong gen con người đã quy định thế. Rõ ràng khi được kết nối lại với mọi 
người và vạn vật quanh ta, cảm giác thật là tuyệt! Mách nhỏ nhé, bạn không thể tìm thấy điều 
này trên Google đâu. 
 (Trên cả giàu có - Julia Guth - Giám đốc điều hành The Oxford Club) 
Thực hiện các yêu cầu sau: 
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? 
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã chỉ ra những lợi ích nào khi “bạn đến những vùng thôn dã 
yên bình và gần gũi với thiên nhiên”? 
Câu 3: Anh (chị) có đồng tình với giải pháp của tác giả những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện 
tử được nêu trong đoạn trích: “Bạn hãy làm một cuộc cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện 
thoại. Và bước ra ngoài trời”. 
Câu 4: Theo anh ( chị) để trở thành người sử dụng kết nối mạng thông minh chúng ta cần phải 
làm gì? 
 1 
 II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 
Câu 1 (2.0 điểm) 
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) 
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung 
quanh. 
Câu 2: (5.0 điểm) 
 Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc, 
 Quân xanh màu lá dữ oai hùm. 
 Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, 
 Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. 
 Rải rác biên cương mồ viễn xứ, 
 Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, 
 Áo bào thay chiếu anh về đất, 
 Sông Mã gầm lên khúc độc hành. 
 (Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12 tập một, 
 NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 69-70) 
 Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, 
anh/chị hãy liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để 
nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền. 
 ------------- HẾT ------------ 
 (Thí sinh không được sử dụng tài liệu.Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) 
Họ, tên thí sinh: .................................................; Số báo danh: ......................................... 
 2 
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 
 THANH HÓA LẦN I-NĂM 2018 (ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM) 
 Bài thi: NGỮ VĂN 
 ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Đáp án - thang điểm gồm có 03 trang) 
Phần Câu Nội dung Điểm 
 I ĐỌC HIỂU 3.0 
 1 Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0.5 
 2 - Những lợi ích khi “bạn đến những vùng thôn dã yên bình và gần gũi 0.5 
 với thiên nhiên”: tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nâng cao khả năng 
 nhận thức hơn. 
 3 Thí sinh có thể trả lời: đồng tình hay không đồng tình với quan điểm 1.0 
 của tác giả nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Có thể lựa chọn quan 
 điểm đồng tình với giải pháp của tác giả vì: 
 - Đó là giải pháp đúng đắn, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với 
 những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử. 
 - Chúng ta luôn lệ thuộc và bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử sẽ không cảm 
 nhận được ý nghĩa cuộc sống thực, dần dần sẽ trở nên vô cảm với thế 
 giới xung quanh. 
 - Nghiêm trọng hơn nhiều người có thể mắc chứng bệnh tự kỉ, cuồng 
 online 
 4 Thí sinh có thể trả lời theo quan điểm riêng nhưng phải có lí giải phù 1.0 
 hợp. Có thể lựa chọn quan điểm: 
 - Cần phải biết sử dụng kết nối mạng để phục vụ cho cuộc sống và 
 công việc bởi vì kết nối mạng là công cụ không thể thiếu trong cuộc 
 sống hiện đại. Bởi, kết nối mạng đem đến cho chúng ta những lợi ích 
 không nhỏ. Như: tìm được những thông tin hữu ích cho công việc và 
 cuộc sống; thư giãn, giải trí; giao lưu, kết nối bạn bè 
 - Tuy nhiên, đừng để kết nối mạng ảnh hưởng đến cuộc sống của mình, 
 đừng quá chú tâm, lệ thuộc vào thế giới ảo, cần chú ý đến các mối quan 
 hệ trong đời sống thực, cần có những trải nghiệm thực tế và biết quan 
 tâm đến những người xung quanh 
 II LÀM VĂN 7.0 
 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2.0 
 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc 
 con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh. 
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 
 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 
 phân - hợp, móc xích hoặc song hành. 
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 
 Con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh. 
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 
 Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 
 nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ con người cần kết nối với 
 thế giới xung quanh để thấy được sự phong phú và giàu có cho cuộc 
 sống. Có thể theo hướng sau: 
 3 
 - Xuất phát từ thực tế thế giới ảo đang lấn át cuộc sống của mỗi con 
 người. Nhiều người đã và đang lệ thuộc vào các thiết bị điện tử mà 
 quên đi cuộc sống thực. Dẫn đến, con người thiếu kiến thức và kỹ năng 
 thực tế; tâm hồn trở nên chai cứng, vô cảm, thiếu sự chia sẻ, đồng 
 cảm 
 - Chỉ khi biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh thì con người 
 mới tìm được ý nghĩa của cuộc sống đích thực; tâm hồn trở nên phong 
 phú và giàu có; biết trân quý cuộc sống Vì vậy, mỗi cá nhân cần ý 
 thức được sự cần thiết của việc kết nối với thế giới xung quanh; cần có 
 những việc làm cụ thể để kết nối với mọi người và vạn vật xung quanh. 
 d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
 e. Sáng tạo 0.25 
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới 
 mẻ. 
2 Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ. Từ đó, 5.0 
 liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy
 của Tố Hữu để nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong
 hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền. 
 a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
 quát được vấn đề 
 b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5 
 Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ được trích dẫn; liên hệ
 với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy; nhận xét về
 vẻ đẹp của con người Việt Nam. 
 c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.5 
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
 yêu cầu sau: 
 1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ: 0.5 
 - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn 
 nhạc. Đặc điểm hồn thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa. 
 - Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ, cho phong cách thơ Quang Dũng; một 
 trong số tác phẩm thành công nhất viết về người lính trong thơ ca kháng 
 chiến chống Pháp. Bài thơ được viết vào cuối năm 1948 tại Phù Lưu 
 Chanh. Cảm hứng thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây 
 Tiến) 
 - Đoạn thơ thứ 3 tập trung khắc hoa hình tượng người lính Tây Tiến. 
 2. Cảm nhận về đoạn thơ: 2.0 
 2.1. Cảm nhận chung: Đoạn thơ tập trung khắc tạc bức tượng đài nghệ 
 thuật về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng - 0.25 
 một vẻ đẹp mang đặc trưng riêng của người lính trong thơ Quang Dũng. 
 Tác giả không miêu tả một gương mặt cụ thể mà khái quát chân dung cả 
 một đoàn binh. 
 2.2. Cảm nhận cụ thể: 
 - Dáng vẻ, ngoại hình: kì dị, độc đáo, khác thường (kết hợp bút pháp hiện 0.5 
 thực với lãng mạn để khắc họa: thủ pháp tương phản, ẩn dụ, lối nói tếu 
 táo, trẻ trung đậm chất lính...). Nhà thơ không hề né tránh hiện thực chiến 
 4 
 đấu gian khổ của đoàn binh nhưng đã lãng mạn hóa hiện thực. Hình ảnh 
người lính Tây Tiến hiện lên ốm mà không yếu, tiều tụy nhưng vẫn toát 
lên khí chất hùng dũng, oai phong lẫm liệt. 
- Thế giới nội tâm: sử dụng bút pháp tương phản trong ngôn ngữ và hình 0.5 
ảnh thơ... làm nổi bật vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến: 
Những anh hùng mạnh mẽ, dữ dội trong giấc mộng diệt thù, lập công 
cũng là những chàng trai với tâm hồn lãng mạn, đầy mộng mơ trong nỗi 
nhớ về Hà Nội, về một dáng kiều thơm. 
- Sự hy sinh cao cả, bi tráng: Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng 0.5 
lãng mạn khi nói về sự hy sinh của những chiến binh Tây Tiến khiến cho 
hình ảnh thơ bi mà không hề lụy, bi mà vẫn hùng tráng: 
+ Hiện thực khốc liệt: không ít người đã nằm xuống nơi biên cương (Rải 
rác ... xứ; Áo bào ... về đất) nhưng nhờ việc sử dụng những từ Hán Việt 
cổ kính, trang trọng; cách nói giảm, nói tránh; biện pháp nhân hóa (Sông 
Mã gầm lên...) khiến đoạn thơ mang âm hưởng bi tráng. 
+ Đồng thời, vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả: sẵn sàng hiến dâng tuổi 
thanh xuân cho đất nước khiến cho cảm giác bi thương mờ đi nhường chỗ 
cho cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca, tôn vinh những người lính Tây Tiến 
anh hùng. 0.25 
→ Viết về sự hy sinh mà Quang Dũng vẫn đem đến vẻ đẹp lẫm liệt, hào 
hùng và sang trọng cho những người lính Tây Tiến. 
2.3. Đánh giá: 
- Âm hưởng cổ kính, trang trọng; hình ảnh thơ vừa lãng mạn vừa hùng 
tráng; những biện pháp nói giảm, nói tránh, nhân hóa; ngôn ngữ đậm chất 
họa, chất nhạc, chất thơ... đã khắc họa thành công hình tượng người lính 
Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng 
3. Liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ 0.5 
ấy của Tố Hữu: 
- Khi được ánh sáng của Đảng chiếu rọi, người chiến sĩ cách mạng say 
mê, hân hoan, vui sướng. 
- Tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người lao khổ, đoàn kết, đấu 
tranh giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc. 
4. Nhận xét về vẻ đep của con người Việt Nam 0.5 
- Tương đồng: Cả 2 bài thơ đều thể hiện lẽ sống cao đẹp của con người 
VN trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền: sẵn sàng, tự nguyện dâng 
hiến tuổi thanh xuân cho đất nước. 
- Khác biệt: 
+ Từ ấy: Lẽ sống cao đẹp của cái tôi trữ tình nhà thơ - người thanh niên 
yêu nước: tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người cộng sản, tranh 
đấu giảnh độc lập, tự do cho dân tộc. 
+ Tây Tiến: Lẽ sống cao đẹp của cả một thế hệ, một thời đại: Quyết tử 
cho Tổ quốc quyết sinh. 
d/ Chính tả, ngữ pháp: 025 
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 
e. Sáng tạo: 0.5 
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 
 TỔNG ĐIỂM 10.0 
 5 

File đính kèm:

  • pdfde_thi_thu_thpt_quoc_gia_lan_i_nam_hoc_2018_2019_mon_ngu_van.pdf
Đề thi liên quan