Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Quảng Xương

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Quảng Xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD&ĐT THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT QUẢNG XƯƠNG 
ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 5 
CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012 - 2013
 Môn: Tiếng Việt- (Thời gian làm bài 60 phút, không kể thời gian giao đề) 
 Câu 1(5đ) a. Với mỗi tiếng sau, tìm 4 từ được dùng với nghĩa chuyển.
- cánh
- tai
- bụng
- sườn
b. Đặt một câu với một trong các từ vừa tìm được.
Câu 2 (5đ): Cho các câu sau: 
- Chị Loan rất thật thà
- Tính thật thà của Nam khiến ai cúng mến.
- Hà ăn nói thật thà, dễ nghe.
- Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị ấy.
a. Xác định từ loại của từ "thật thà" trong mỗi câu trên.
b. Xác định thành phần câu của mỗi câu trên.
Câu3(5đ): a. Chỉ chỗ sai của dòng sau rồi sửa lại cho đúng bằng hai cách.
	Khi những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên lá non.
b. Đọc bài thơ:	 Bóng mây
Hôm nay trời nắng như nung
Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày.
Ước gì em hóa đám mây
Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm.
Thanh Hào
Em thấy được những nét gì đẹp về tình cảm của người con đối với mẹ?
Câu 4 (15đ): Một con sẻ non mép còn vàng óng, trên đầu chỉ còn một nhúm lông tơ rơi từ trên tổ xuống đất. Con chó săn tiến lại gần. Bỗng sẻ mẹ từ một ngọn cây ở gần đó lao xuống, lấy thân mình phủ kín sẽ con. Cả người sẻ mẹ run lên vì khiếp sợ, tê hại đi vì hãi hùng lo lắng....Nhưng rồi giogj sẻ mẹ trở nên khản đặc và hung dữ, lông xù ra, mắt long lên giận dữ, nhìn thẳng vào kẻ địch....Con chó săn bối rối, dừng lại rồi quay đầu bỏ chạy. Nguy hiểm đã qua.
Em hãy đặt mình ào vai sẽ con để kể lại câu chuyện trên và nói lên cảm nghĩ của mình khi được bảo vệ bằng đôi cánh yêu thương và lòng dũng cảm của sẻ mẹ.
 SỞ GD&ĐT THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT QUẢNG XƯƠNG 
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI LỚP 5 
CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012 - 2013
 Môn: Tiếng Việt- (Thời gian làm bài 60 phút, không kể thời gian giao đề) 
 Câu 1(5đ) a. Tìm đúng 4 từ trong một nhóm: 1 điểm/nhóm
Ví dụ:
- cánh: cánh cửa, cánh gà (sân khấu), cánh đồng, cánh rừng
- tai: tai ấm, tai nồi, tai bèo (mũ)
- bụng: bụng chân, bụng cối, bụng bút
- sườn: sườn núi, sườn đồi, sưỡn dốc, sườn nhà
b. HS chọn một từ đúng vừa tìm được, đặt một câu đúng: 1 điểm
Ví dụ: Đàn bò gặm cỏ bên sườn đồi.
Câu 2 (5đ): a. Xác định đúng từ loại của từ "thật thà" trong mỗi câu trên: 0.25 điểm.
Cụ thể: Trong cả 4 câu từ "thật thà" đều là tính từ.
b. Xác định thành phần ngữ pháp mỗi câu đúng: 1 điểm
câu 1: Chị Loan // rất thật thà
	 CN VN
câu 2: Tính thật thà của Nam // khiến ai cúng mến.
 CN VN
câu 3: Hà // ăn nói thật thà, dễ nghe.
 CN VN
câu 4: Thật thà // là phẩm chất đẹp đẽ của chị ấy.
 CN VN
Câu3(5đ): a. - Chỉ đúng chỗ sai: Câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ: (0.5 điểm)
 - Sửa đúng mỗi cách, viết lại câu đúng:
Cách 1: Bỏ từ "khi"
	Những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên lá non.
Cách 2: Thêm chủ ngữ, vị ngữ
	Những hạt mưa xuân nhè nhẹ rơi trên lá non.
b. Nêu rõ được những nét đẹp về tình cảm của người con đối với mẹ qua bài thơ "Bóng mây" của tác giả Thanh Hào.
- Thương mẹ phải làm việc vất vả: Phơi lưng đi cấy cả ngày dưới trời nắng nóng (1 điểm)
 - Ước mong được góp phần làm cho mẹ đỡ vất vả trong công việc: hóa thành đám mây để che cho mẹ suốt ngày bóng râm, giúp mẹ làm trên đồng mát mẻ, khỏi bị nắng nóng. Đó là tình thương vừa sâu sắc vừa rất cụ thể và thiết thực của người con đối với mẹ (1 điểm)
Câu 4 (15đ): Yêu cầu:
- HS biết dựa vào gợi ý về nhân vật và tình huống xảy ra, nhập mình vào vai sẻ con để tưởng tượng và kể lại đầy đủ diễn biến câu chuyện.
- Bài viết đúng thể loại văn kể chuyện, có cấu trúc 3 phần rõ rệt; diễn biến câu chuyện hợp lí, chi tiết, cụ thể, sinh động. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. Kể chuyện kết hợp miêu tả và bộc lộ cảm xúc.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, ít phạm lỗi chính tả.
Cho điểm:
- Mở bài: (2 điểm) Giới thiệu nhân vật và tình huống câu chuyện.
- Thân bài: (10 điểm) Kể lại câu chuyện, chú ý đến khó khăn trở ngại của hai chú sẻ.
- Kết bài: (2 điểm) Nói được niềm vui của sẻ con khi được che chở vượt qua khó khăn.
- Chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ, ít sai lỗi chính tả (1 điểm)

File đính kèm:

  • docĐề TV Q Xương-2012.doc