Đề thi học sinh giỏi - Môn Sinh học lớp 8 - Đề 20

doc3 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi - Môn Sinh học lớp 8 - Đề 20, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD – ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2011 - 2012
 GIAO THỦY MÔN SINH HỌC LỚP 8
 (Thời gian làm bài 90 phút)
 (Học sinh làm trực tiếp vào giấy thi này)
Họ và tên: . SBD: 
Lớp:  Trường: .
A. Lý thuyết (14 điểm)
Câu 1: (4 điểm)
 Nêu các thành phần của 1 cung phản xạ, phân biệt cung phản xạ với vòng phản xạ, ý nghĩa của chúng trong đời sống?
Câu 2: (3 điểm)
 Vì sao thức ăn sau khi nghiền bóp kỹ ở dạ dày chỉ chuyển xuống ruột non thành từng đợp? Hoạt động như vậy có tác dụng gì?
Câu 3: (2 điểm)
 Nêu đặc điểm cấu tạo của bạch cầu phù hợp với chức năng của nó?
Câu 4: (2,5 điểm)
 Dung tích sống là gì? Quá trình luyện tập để tăng dung tích sống phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Câu 5: (2,5 điểm)
 So sánh tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng?
B. Bài tập (6 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
 - Khi ta ăn cháo hay uống sữa, các loại thức ăn này có thể được biến đổi trong khoang miệng như thế nào?
 - Hãy giải thích nghĩa đen về mặt sinh học của câu thành ngữ “Nhai kỹ no lâu’.
Câu 2: (2 điểm)
 - Tại sao có người bị bệnh thương hàn sau khi khỏi thì cả đời không mắc lại bệnh đó nữa? Đây là miễn dịch tự nhiên hay nhân tạo?
Câu 3: (2 điểm)
 - Hãy giải thích nguyên nhân tiếng khóc chào đời ở trẻ mơí sinh?
GV: Trần Thị Bưởi – Trường THCS Giao Lạc
Trình độ: Đại học sư phạm
Chuyên môn: Sinh học
ĐÁP ÁN
I.Lý thuyết
Câu 1: Nêu đúng mỗi thành phần của cung phản xạ (0,25 điểm).
 - Một cung phản xạ gồm 5 thành phần:
 + Cơ quan thụ cảm. (0,25 điểm).
 + Đường thần kinh hướng tâm, truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh . (0,25 điểm).
 + Trung ương thần kinh: Gồm các nơ ron trung gian và thân, tua ngắn của rơ non vận động. (0,25 điểm).
 + Đường thần kinh ly tâm, truyền xung thần kinh đến cơ quan trả lời. (0,25 điểm).
 + Cơ quan phản ứng trả lời kích thích. (0,25 điểm).
 - Phân biệt cung phản xạ với vòng phản xạ:
 + Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng.(0,75 điểm)
 + Vòng phản xạ: Gồm cung phản xạ và luồng thông tin ngược báo về trung ương thần kinh.(0,5 điểm)
 - Ý nghĩa: Mọi phản ứng xảy ra trong cơ thể, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể cũng như sự thích nghi giữa cơ thể với môi trường được thực hiện nhờ cơ chế phản xạ theo vòng phản xạ.(1,5 điểm)
Câu 2:
 -Thức ăn từ dạ dày được chuyển xuống ruột non từng đợt là nhờ sự co bóp của cơ dạ dày, phối hợp với sự đóng mở của cơ vòng môn vị.(0,5 điểm)
 + Cơ vòng môn vị luôn đóng, chỉ mở cho thức ăn chuyển xuống khi thức ăn đã được nghiền và nhào trộn kỹ .(0,5 điểm)
 + Axit có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây phản xạ đóng môn vị, đồng thời gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật.(0,5 điểm).
 + Dịch tụy và mật có tính kiềm trung hòa axit của thức ăn làm ngưng phản xạ đóng môn vị, môn vị lại mở và thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng.(0,5 điểm).
 - Ý nghĩa: thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột non từng đợt với 1 lượng nhỏ tạo điều kiện thuận lợi cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.(1 điểm)
Câu 3:
 -Chức năng của bạch cầu là bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh của vi khuẩn, vi rút.(0,5 điểm).
Để thích ứng với chức năng đó bạch cầu có các đặc điểm sau:
 + Bạch cầu có thể thay đổi hình dạng nhờ đó chúng có thể kéo dài ra, xuyên qua thành mạch máu, di chuyển qua kẽ gian bào đến nơi có vi khuẩn, vi rút xâm nhập. (0,5 điểm).
 + Bạch cầu có thể tạo ra các chân giả bao vây vi khuẩn, vi rút và tiêu hóa chúng đi.(0,5 điểm)
 + Bạch cầu có khả năng sản xuất ra kháng thể để chống lại các kháng nguyên do vi khuẩn, vi rút tiết ra. (0,5 điểm)
Câu 4 (2,5 điểm)
 - Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thể hít vào và thở ra. (0,5 điểm)
 - Dung tích sống phụ thuộc dung tích phổi và dung tích khí cặn. (0,5 điểm)
 - Dung tích phổi phụ thuộc dung tích lồng ngực. (0,5 điểm)
 - Dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong độ tuổi phát triển sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. (0,5 điểm)
 - Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng cọ tối đa của các cơ thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé. (0,5 điểm)
Câu 5: (2,5 điểm)
 Tư duy cụ thể và tư duy trìu tượng:
a) Giống nhau:
 - Đều là kết quả của hoạt động thần kinh. (0,25 điểm)
 - Đều giúp cơ thể nhận biết sự vật, hiện tượng của mọi trường sống khác nhau. (0,25 điểm)
b)Khác nhau:
Tư duy cụ thể
Tư duy trừu tượng
- Có cả ở người và động vật
- Xảy ra dưới tác dụng của sự vật, hiện tượng cụ thể trực tiếp tác động vào giác quan
- Chỉ có ở người. (1 điểm)
- Xảy ra dựa trên khái quát hóa, trừu tượng hóa.(1 điểm)
B. Bài tập
Bài 1: a, Khi ăn cháo hay uống sữa, sự biến đổi các loại thức ăn này trong miệng như sau:
 - Với cháo: Thấm 1 ít nước bọt, 1 phần tinh bột trong cháo được enzim amilaza phân giải thành đường Mantôzơ. (0,5 điểm)
 - Với sữa: Thấm 1 ít nước bọt, sự tiêu hóa hóa học không diễn ra ở khoang miệng do thành phần hóa học của sữa là prôtêin và đường đôi hoặc đường đơn (0,5đ)
b. Nghĩa đen về mặt sinh học của câu “Nhai kỹ no lâu” là:
 - Nhai càng kỹ thì hiệu suất tiêu hóa càng cao (0,5đ)
 - Cơ thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng hơn nên no lâu hơn (0,5đ)
Bài 2: - Người bị bệnh thương hàn sau khi khỏi thì cả đời không mặc lại bệnh đó là do:
 + Khi người đó mắc bệnh thì bạch cầu tiết ra kháng thể chống lại vi khuẩn gây bệnh.(0,5đ)
 + Khi khỏi bệnh, kháng thể đó vẫn tồn tại trong máu sẽ ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn thương hàn nếu chúng xâm nhập vào.(0,5đ)
 + Bạch cầu đã quen diệt loại vi khuẩn đó. (0,5đ)
 - Đây là loại miễn dịch tự nhiên (thuộc miễn dịch tập nhiễm) (0,5đ)
Bài 3: - Giải thích nguyên nhân tiếng khóc chào đời của trẻ mới sinh:
 + Khi trẻ sơ sinh lọt khỏi lòng mẹ, dây rốn bị cắt đứt, nghĩa là làm ngừng sự trao đổi khí giữa cơ thể mẹ và con.(0,5đ)
 + Trong cơ thể tổ chức và máu của trẻ sơ sinh gây tích tụ khí CO2 nhiều và lượng khí O2 bị giảm sút. (0,5đ)
 + Do đó trung khu hô hấp được hưng phấn và tạo ra sự thở đầu tiên (0,5đ)
 + Sự thở ra và hít vào đầu tiên là nguyên nhân gây ra tiếng khóc chào đời ở trẻ mới sinh (0,5đ).
GV: Trần Thị Bưởi – Trường THCS Giao Lạc
Trình độ: Đại học sư phạm
Chuyên môn: Sinh học

File đính kèm:

  • docDe Thi HSG Sinh 8 moi.doc
Đề thi liên quan