Đề thi học sinh giỏi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Thạch Bằng

doc2 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Thạch Bằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường th thạch bằng
Đề KSCL HSG Giữa Học Kì II
Mụn tiếng việt – 60 phút
Câu 1: Bài “Tuổi Ngựa” của tác giả nào? Nêu nội dung chính của bài. Em hãy chép lại khổ thơ cuối và cho biết Ngựa con muốn nói với mẹ điều gì? 
Câu 2: Điền vào chỗ trống âm đầu r, d, gi để hoàn chỉnh đoạn thơ:
 Lưng trời .ó vút, .. iều ngân vẳng
 Khắp chốn cành cao chim ..íu  an
Câu 3: Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu văn sau:
Trăng đêm nay sáng quá! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những Tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.
Câu 4: Xác định mục đích của các câu hỏi sau
1.Có gì quý hơn hạt gạo?
2. Thế mà được coi là giỏi à?
3. Sao cháu bà ngoan thế nhỉ?
4. Anh vặn giúp cái đài nhỏ hơn . được không?
5. Bác đi làm về đấy ạ?
Câu 5: Sắp đến ngày sinh nhật của em, mẹ muốn tặng em một bộ quần áo mà em thích. Hãy viết một đoạn văn tả cho mẹ biết em muốn có bộ quần áo như thế nào.
Cách cho điểm
Bài 1(2 điểm)- Bài “Tuổi Ngựa” là của tác giả Xuân Quỳnh.
- Nội dung chính của bài: “Tuổi Ngựa” là tình yêu mẹ và ước mơ của con đi tới những miền đất lạ, những chân trời xa xôi để hiến dâng và lao động sáng tạo.
- Chép lại khổ thơ cuối:
 Tuổi con là tuổi Ngựa
 Nhưng mẹ ơi, đừng buồn
 Dẫu cách núi cách rừng
 Dẫu cách sông cách biển
 Con tìm về với mẹ
 Ngựa con vẫn nhớ đường.
Ngựa con đã nói với mẹ rằng, tuy cách núi cách rừng, cách sông, cách biển, nhưng “Ngựa con” vẫn nhớ đường để “tìm về với mẹ”. Lời nhắn nhủ ấy chứng tỏ “Ngựa con” rất nhớ mẹ và yêu mẹ. “Ngựa con” là một chú bé rất hiếu thảo.
Bài 2 (1 điểm) Lưng trời gió vút, diều ngân vẳng
 Khắp chốn cành cao chim ríu ran
Bài 3: (2,5 điểm) Đúng mỗi từ cho 0,15 điểm
Danh từ
Trăng, đêm, mai, anh, em, Tết Trung thu, ngày mai.
Động từ
Mừng, vui, mong ước, đến.
Tính từ
Sáng, hơn, độc lập, đầu tiên, tươi đẹp.
Bài 4: (2 điểm) Mỗi ý đúng cho 0,4 điểm
1.Có gì quý hơn hạt gạo? - Khẳng định
2. Thế mà được coi là giỏi à? - Phủ định
3. Sao cháu bà ngoan thế nhỉ? - Khen
4. Anh vặn giúp cái đài nhỏ hơn . được không? - Yêu cầu, đề nghị
5. Bác đi làm về đấy ạ? - Thay cho lời chào
Bài 5: (2, 5 điểm)
- Viết đúng thể loại.
- Miêu tả được chi tiết bộ quần áo mà em thích phải phong phú, xinh động.
- Câu văn ngắn ngọn, diễn đạt mạch lạc,trình bày sạch đẹp.

File đính kèm:

  • docDe KSCL HSG TV4 GKII.doc