Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Nguyễn Đức Thiệu

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Nguyễn Đức Thiệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:......................................
Lớp :................................................
Trường :.........................................
Số BD :................Phòng :............
TRƯỜNG TH NGUYỄN ĐỨC THIỆU
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ I
Năm học :2013-2014
Môn : TIẾNG VIỆT 5
Ngày kiểm tra : 
GT 1 ký
SỐ MẬT MÃ
GT 2 ký
STT
........................................................................................................................................................
Điểm bài tập
Chữ ký giám khảo I
Chữ ký giám khảo II
SỐ MẬT MÃ
Đọc
hiểu
Viết
STT
ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian : 70 phút (không kể thời gian phát đề)
I/Kiểm tra đọc (10đ). Đọc thầm và làm bài tập (5đ) . Thời gian 30 phút.
	Đọc thầm bài “Kì diệu rừng xanh” SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 75-76
	Bài tập: Khoanh tròn chữ cái đứng trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1.Tại sao tác giả lại đặt tựa đề cho bài văn là “Kì diệu rừng xanh”?
a. Vì rừng mang lại cho tác giả nhiều khám phá mới mẻ. 
b. Vì tác giả yêu thương rừng.
c. A và B sai.
d. A và B đúng.
2.Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thiên nhiên”?
	a. Tất cả những gì do con người tạo ra.
	b. Tất cả những sự vật hiện tượng không do con người tạo ra.
	c. Tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh con người.
3.Tác giả đã miêu tả những sự vật nào trong rừng ?
a. Nấm rừng,cây rừng,nắng trong rừng.
	b. Các con thú rừng, màu sắc của rừng, âm thanh của rừng.
	c. Cả 2 ý trên.
4.Cụm từ “ giang sơn vàng rợi” gợi cho em suy nghĩ gì?
	a. Màu vàng của quả chín, gợi cảm giác rất ngọt.
	b. Có sự phối hợp của rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn.
	c. Màu vàng ngời sáng, rực rỡ, rất đẹp mắt.
	5.Điền từ đồng âm vào chỗ trống, sao cho được câu văn thú vị.
	a. Kiến..........đĩa thịt ........... 
b. Ruồi .........mâm xôi ............ 
c. Tôi........vôi, bác ........trứng.
6. Dòng nào dưới đây có từ đi được dùng với nghĩa gốc.
	a. Anh đi con mã, còn tôi đi con tốt. 
b. Nó chạy còn tôi đi.
 	c. Ông ấy ốm nặng, đã đi hôm qua rồi
d. Ghế thấp quá không đi được với bàn.
7. Nghĩa của từ cao trong câu văn: "An có kết quả học tập cao nhất lớp" là gì?
	a. Có chiều cao lớn hơn mức bình thường.
	b. Có thành tích hơn hẳn mức bình thường 
	c. Có số lượng nhiều hơn hẳn mức bình thường .
8.Dòng nào sau đây chỉ chứa từ đồng nghĩa?
a. xây dựng, bảo vệ, kiến thiết, phát triển.
b. đẹp, xinh, tươi đẹp, mĩ lệ. 
c. học, học hỏi, chịu khó, chăm chỉ
HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY
VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ RỌC ĐI MẤT
......................................................................................................................................................
II/Kiểm tra viết.(10đ). 
a.Chính tả nghe - viết (5đ) 
b.Tập làm văn. (5đ) Hãy tả một cảnh đẹp ở địa phương em .
Bài làm :
Hướng dẫn đề kiểm tra và đáp án Môn Tiếng Việt 5 Giữa kỳ 1 năm học 2013-2014
I.Kiểm tra đọc: (10đ) Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn được chọn 1 trong 5 bài tập đọc ở SGK 
a.Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (5đ)
(HS đọc đoạn văn khoảng 1 phút). Tránh trường hợp 2 HS kiểm tra liên tiếp đọc 1 đoạn giống nhau.
-Đọc đúng tiếng từ: 3đ. (Đọc sai dưới 3 tiếng: 2,5đ; Đọc sai từ 3 tiếng đến 5 tiếng: 2đ; Đọc sai từ 6 tiếng đến 10 tiếng: 1,5đ; Đọc sai từ 11 tiếng đến 15 tiếng: 1đ; Đọc sai từ 16 tiếng đến 20 tiếng: 0,5đ; Đọc sai trên 20 tiếng: 0đ).
-Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1đ. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5đ; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: 0đ).
-Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1đ. (Trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ ràng: 0,5đ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: 0 đ). 
b. Đọc thầm và làm bài tập: (5đ)
-Học sinh đọc thầm bài “Kì diệu rừng xanh” SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 64-65 
-GV chép trên bảng hoặc HS mở SGK và hướng dẫn HS làm bài. (Thời gian làm bài khoảng 30 phút) 
Câu 1 đến câu 6: Mỗi câu 0,5đ ; Câu 7-8: Mỗi câu 1đ 
II.Kiểm tra viết: (10đ)
Bài kiểm tra viết gồm 2 phần : Chính tả - Tập làm văn
a.Chính tả nghe - đọc (5đ) Thời gian 15 phút
Bài “Kì diệu rừng xanh” SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 75.
Viết từ “Loanh quanh ....đến ......trong xanh”
Đáp án chấm
-Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5đ. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,5đ. (Sai-lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định)
Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài.
b.Tập làm văn (5điểm) Thời gian 25 phút
Bài làm đạt yêu cầu cao: Viết đúng thể loại văn miêu tả-tả cảnh.
Đối tượng miêu tả: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em .
Viết đầy đủ 3 phần: Mở bài- Thân bài - Kết bài. 
Bài viết cho thấy vẻ đẹp của địa phương như: xóm làng, cánh đồng lúa chín, đêm trăng đẹp, bầu trời với những đám mây trắng, mây xanh nhẹ trôi, cảnh vật, hoạt động của con người, tâm trạng của em.... . Qua đó có tình cảm yêu mến, tự hào về quê hương. 
Biết dùng các biện pháp tu từ. Viết đúng câu, đầy đủ ý, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. Tuỳ theo bài làm cho theo mức điểm từ 0,5điểm- 1,5điểm.....đến 5 điểm).
Điểm 4-4,5đ: Bài làm đạt đầy đủ các yêu cầu chính của đề. Tả cảnh "Tả lại một cảnh đẹp ở địa phương em ". Bố cục chặt chẽ theo trình tự thời gian, không gian. Bài viết có nhiều hình ảnh, phát triển những ý hay. (Bài viết không mắc quá 4 lỗi diễn đạt ).
	Điểm 3-3,5đ : Tương tự như điểm 4 nhưng mắc không quá 7 lỗi diễn đạt 
	Điểm 2-2,5đ : Bài viết đạt được các yêu cầu chính của đề ở mức trung bình nhưng chưa gây hấp dẫn người đọc, mắc không quá 10 lỗi diễn đạt.
	Điểm 1-1,5đ : Bài viết còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, ý còn nghèo không đảm bảo các yêu càu chính của đề .
Điểm 0 : Bỏ giấy trắng. 
Cách tính điểm môn Tiếng Việt
Điểm từng phần của bài kiểm tra (Đọc thành tiếng, Đọc thầm và làm bài tập, chính tả, tập làm văn... ) có thể cho đến 0,25 điểm; Điểm chung của bài kiểm tra đọc hay viết có thể cho đến 0,5điểm. HS chỉ được làm tròn 1 lần duy nhất khi cộng trung bình điểm của 2 bài kiểm tra Đọc-Viết để thành điểm KTĐK môn Tiếng Việt (nếu lẻ 0,5 thì được làm tròn thành 1 để thành điểm số nguyên, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra.

File đính kèm:

  • docDeKTTVGKI.doc