Đề thi cuối học kì II Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trần Thị Thường

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi cuối học kì II Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trần Thị Thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	ĐỀ THI CUỐI KÌ II- NĂM HỌC 2012- 2013	
MÔN : TOÁN –LỚP 5
 Phần I: Trắc nghiệm : Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng 
 Câu 1. Số thích hợp điền vào chỗ chấm để: 3 m3 83 dm3 = . dm3
3,830 	b. 3,083 	c. 3083 	d. 3830 
 Câu 2. Số thập phân 4,5 viết dưới dạng tỉ số phần trăm là: 
 a. 4,5%	b. 45% 	 c. 450% 	 d. 4500% 
 Câu 3. Số bé nhất trong dãy số: 3,324 ; 3,234 ; 3, 342 ; 3,243 là :
 a. 3,234 	b. 3,324 	c. 3, 342  d. 3,243 
 Câu 4. 3 phút 15 giây viết dưới dạng số thập phân là: 
 a. 3,15 phút b. 3,25 phút c. 3,90 phút d. 3,45 phút 
 Phần 2: Tự luận 
 Bài 1. Đặt tính rồi tính 
625,04 + 6,5	125,76 : 1,6 
12 phút 20 giây x 4	5 giờ 15 phút – 2 giờ 48 phút
Bài 2. Tìm x , biết 
a) x - 7,2 = 3,9 + 25 b) 8,75 x x+ 1,25 x x = 20 
Bài 3: Tính giá trị biểu thức sau:
 8,5 x (1,32 + 3,84) – 0,8 
Bài 4. 
	Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 55 km/giờ. Cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A với vận tốc 45 km/giờ. 
Tính thời gian hai xe gặp nhau.
Chỗ gặp nhau cách A bao nhiêu ki – lô – mét? Biết quãng đường AB dài 240 km.
Bài 5: Hiện nay tuổi cha gấp 4 lần tuổi con và cho đến năm mà tuổi con gấp đôi tuổi con 
hiện nay thì tổng số tuổi của hai cha con là 91. Hỏi tuổi cha hiện nay là bao nhiêu tuổi?
*Đáp án:
Phần I : Trắc nghiệm( 2điểm) . Mỗi ý đúng 0,5 điểm
Câu 
1
2
3
4
b
c
a
b
Phần II: Tự luận 
Bài 1. 
625,04 + 6,5 = 	631,54	125,76 : 1,6 = 78,6
12 phút 20 giây x 4 = 48 phút 80 giây = 49 phút 20 giây
5 giờ 15 phút – 2 giờ 48 phút = 2 giờ 27 phút
Bài 2. Tìm x 
a) x - 7,2 = 3,9 + 25 b) 8,75 x x+ 1,25 x x = 20 
 x - 7,2 = 28,9	(8,75 + 1,25) x X = 20 
 X 	= 28,9 + 7,2	10 x X = 20
 X 	= 36,1	X = 20 : 10
	X = 2
Bài 3: Tính giá trị biểu thức sau:
 8,5 x (1,32 + 3,84) – 0,8 
= 8,5 x 5,16 – 0,8
= 43,86 – 0,8
= 43,06
Bài 4: Sau mỗi giờ hai xe đi được là:
	55 + 45 = 100 (km)
	a/ Thời gian hai xe gặp nhau là:
	240 : 100 = 2,4 (giờ) = 2 giờ 24 phút
	b/ Chỗ gặp nhau cách A là: 
55 x 2,4 = 132(km)
Đáp số 132 (km)
Bài 5: 
Khi tuổi con gấp 2 lần tuổi con hiện nay thì số phần của tuổi con sẽ tăng thêm 1 phần nên số phần tuổi cha cũng tăng lên 1 phần.
Tuổi con hiện nay là: 91/(5+2) = 13 (tuổi)
Tuổi cha hiện nay là: 13 x 4 = 52 (tuổi)
Đáp số 52 (tuổi)
Giáo viên
Trần Thị Thường
 ĐỀ THI CUỐI KÌ II- NĂM HỌC 2012- 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT 5 ( Đọc)
Đọc thầm bài :
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa chho tôi một cặp kính.
Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm chho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
( Xuân Lương)
 Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
 Câu 1. Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a. Vì bạn ấy bị đau mắt.
b. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
 c. Cả hai ý trên.
 Câu 2. Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? 
a. Cô là người quan tâm đến học sinh. 
b. Cô rất giỏi về y học.
c. Cả hai ý trên.
 Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
Câu 4. Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh. 
b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận. 
 c. Cô là người luôn sống vì người khác.
 d. Cả hai ý b, c đúng.
 Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Cần thường xuyên tặng quà cho người khác để thề hiện sự quan tâm. 
b. Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
Cần sẵn sàng nhận quà tặng của người khác.
Câu 6. Dấu phẩy trong câu: “Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa chho tôi một cặp kính.” có tác dụng gì?
 a. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
 b. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu
 c. Ngăn cách các vế trong câu ghép. 
 d. Hai ý a, b đều đúng
Câu 7. Câu nào sau đây là câu ghép: 
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. 
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
Câu 8. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
đơn giản 	c. đơn cử
đơn sơ 
Câu 9. Câu sau thuộc kiểu câu gì?
Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!
Câu hỏi	c. Câu cảm
Câu kể 	d. Câu khiến
Câu 10. Em hãy viết tên ngôi trường mà em đang học
Đọc thành tiếng : 
Học sinh bốc thăm một trong các bài sau :
 1.Con gái 
 2. Út Vịnh
 3. Một vụ đắm tàu
 4. Nghĩa thầy trò
 Đọc thành tiếng một đoạn và trả lời 1 câu hỏi nội dung trong đoạn vừa đọc .
 *Đáp án đọc thầm: 
 Câu 
 1
 2
3
4
5
6
7
8
9
10
 b
 a
c
b
b
d
b
a
c
HS tự làm
Giáo viên
Trần Thị Thường
 ĐỀ THI CUỐI KÌ II- NĂM HỌC 2012- 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT 5 ( viết)
Chính tả:
Vịnh Hạ Long
Vịnh Hạ Long là một thắng cảnh có một không hai của đất nước Việt Nam.
Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển.
Tập làm văn:
Trong những năm học vừa qua, em đã được học nhiều thầy cô. Em hãy tả hình
dáng và tính tình thầy (cô) mà em yêu quý nhất. 
Giáo viên
Trần Thị Thường

File đính kèm:

  • doctv CKII 1314.doc