Đề thi chọn học sinh giỏi môn Tiếng việt Lớp 5 (Kèm đáp án)

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi môn Tiếng việt Lớp 5 (Kèm đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi HSG Tiểu học môn Tiếng Việt
đề thi chọn học sinh giỏi lớp 5
*********
Bài 1. (2 điểm) Dựa vào nghĩa của tiếng hoà, chia các từ sau thành 2 nhóm và nêu nghĩa của tiếng hoà trong mỗi nhóm :
Hoà âm, hoà bình, hoà giải, hoà hảo, hoà hoãn, hoà hợp, hoà khí, hoà nhã, hoà tấu, hoà tan, hoà thuận, hoà vốn, hoà mực, ôn hoà, cộng hoà, hoà nhập. 
Bài 2. (1,5 điểm)
a) Tìm các từ trái nghĩa với nghĩa khác nhau của từ cởi :
- cởi áo / - cởi dép / 
- cởi khăn / - cởi mũ / 
b) Các từ em vừa tìm được có đồng nghĩa với nhau không ? Vì sao ?
Bài 3. (2 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ chạy, em hãy đặt 1 câu:
a) Sắp đặt lo chỗ này chỗ kia để tránh việc khó khăn.
b) Trốn tránh một sự việc gì để thoát thân.
c) Vật vận hành, hoạt động được.
d) Bán được nhiều hàng hoá.
Bài 4. (1 điểm) Tìm và ghi lại các động từ, tính từ có trong đoạn sau:
 Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
Bài 5. (2 điểm) Chỉ ra bộ phận câu (chủ nhữ, vị ngữ, trạng ngữ) trong mỗi câu sau :
a) Bạn bè trong lớp gọi Thuỵ là "Thuỵ thực vật" bởi cậu ta rất mê say tìm hiểu cỏ cây, hoa lá. 
b) Những lúc rỗi, cậu ta ra vườn có thể trò chuyện rì rầm với cây cối hàng giờ. 
c) Thuỵ thường ra sức chứng minh cho các bạn hiểu rằng cây cỏ cũng rất tình cảm, hiểu được sự thương yêu chăm sóc của con người.
d) Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Bài 6. (3,5 điểm) Đọc đoạn thơ sau: 
 Nơi này ai cũng quen Nơi bạn bè chạy tới
 Ngay từ thời tấm bé Thường lúc nào cũng vui
 Khi tay bà tay mẹ Nơi này đã đưa tôi
 Còn dắt vòng đi men Buổi đầu tiên đến lớp
 Nơi bố mẹ ngày đêm Nay con đường xa tắp
 Lúc nào qua cũng vội Vẫn đang chờ tôi đi.
 (Ngưỡng cửa - Vũ Quần Phương) 
a) Điệp ngữ "nơi" nhấn mạnh điều gì và gợi cảm xúc gì ở người đọc ?
b) Hình ảnh “ngưỡng cửa” của ngôi nhà trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ đến những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc ?
Bài 7. Tập làm văn (8 điểm)
 Tả người em yêu quý nhất trong gia đình em.
Hướng dẫn chấm 
*********
Bài 1. (2 điểm) Dựa vào nghĩa của tiếng hoà, chia các từ sau thành 2 nhóm và nêu nghĩa của tiếng hoà trong mỗi nhóm :
N1: Hoà : vừa phải, không tranh chấp, không xích mích. Gồm các từ hoà bình, hoà giải, hoà hảo, hoà hoãn, hoà hợp, hoà khí, hoà nhã, hoà thuận, hoà vốn, ôn hoà, cộng hoà 
N2: Hoà : làm tan trong chất lỏng hay chất này vào chất khác. 
Gồm các từ : hoà âm, hoà tấu, hoà tan, hoà mực, hoà nhập. 
- Đúng nghĩa của từ hoà ở mỗi nhóm được 0.5 điểm/ 1 nghĩa
- Chỉ ra đúng các từ trong nhóm đó được 0.5 điểm / 1 nhóm
Bài 2. (1,5 điểm)
a) Tìm các từ trái nghĩa với nghĩa khác nhau của từ cởi :
- cởi áo / mặc áo - cởi dép / xỏ, (đi) dép
- cởi khăn / quàng khăn - cởi mũ / đội mũ.
Tìm đúng mỗi từ được 0.25 điểm
b) Các từ em vừa tìm được không đồng nghĩa với nhau. Vì từ trái nghĩa với cởi là những từ có nghĩa trái ngược nhau xét trên một cơ sở chung nào đó với từ cởi. Còn các từ trái nghĩa với từ cởi ở trên lại không có nét nghĩa chung nào.
Trả lời đúng không đồng nghĩa được 0.25 điểm, nêu đúng lí do được 0.25 điểm
Bài 3. (2 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ chạy, em hãy đặt 1 câu:
a) Sắp đặt lo chỗ này chỗ kia để tránh việc khó khăn. 
VD (-Nhà nó chạy ăn từng bữa.) 
b) Trốn tránh một sự việc gì để thoát thân. 
VD (-Nó chạy trốn để không bị công an bắt)
c) Vật vận hành, hoạt động được.
VD(- Xe máy (đồng hồ) chạy tốt.) 
d) Bán được nhiều hàng hoá.
VD (-Dạo này hàng bán rất chạy.)
Mỗi câu đặt đúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ và đúng nghĩa của từ nêu ở trên được 0.5 điểm
Bài 4. (1 điểm) Tìm và ghi lại các động từ, tính từ có trong đoạn sau:
 Gió tây lướt thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Người đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
ĐT : bay qua , quyến, rải theo, đưa, vào, đi, về, ủ ấp. (0.5 điểm)
TT : lướt thướt, ngọt lựng, thơm nồng, thơm (3 lần), thơm đậm. (0.5 điểm)
Bài 5. (2 điểm) Chỉ ra bộ phận câu (chủ nhữ, vị ngữ, trạng ngữ) trong mỗi câu sau :
a) Bạn bè trong lớp / gọi Thuỵ là "Thuỵ thực vật" bởi cậu ta / rất mê say tìm hiểu cỏ cây, hoa lá. 
 CN VN CN CN
b) Những lúc rỗi, cậu ta ra vườn / có thể trò chuyện rì rầm với cây cối hàng giờ. 
 TN CN VN
c) Thuỵ / thường ra sức chứng minh cho các bạn hiểu rằng cây cỏ cũng rất tình cảm, hiểu 
 CN VN
được sự thương yêu chăm sóc của con người.
d) Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện/ rì rầm, tiếng gọi nhau / í ới.
 TN vế câu ĐB CN VN CN VN
Bài 6. (3,5 điểm) Đọc đoạn thơ sau: 
 Nơi này ai cũng quen Nơi bạn bè chạy tới
 Ngay từ thời tấm bé Thường lúc nào cũng vui
 Khi tay bà tay mẹ Nơi này đã đưa tôi
 Còn dắt vòng đi men Buổi đầu tiên đến lớp
 Nơi bố mẹ ngày đêm Nay con đường xa tắp
 Lúc nào qua cũng vội Vẫn đang chờ tôi đi.
 (Ngưỡng cửa - Vũ Quần Phương) 
a) Điệp ngữ "nơi" nhấn mạnh điều gì và gợi cảm xúc gì ở người đọc ?
b) Hình ảnh “ngưỡng cửa” của ngôi nhà trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ đến những điều gì đẹp đẽ và sâu sắc ?
- Hình ảnh ngưỡng cửa qua mỗi khổ thơ gợi những điều đẹp đẽ và sâu sắc. (0.5 đ)
- Ngưỡng cửa thân quen với em ngay từ thời ấu thơ, chập chững bước đi trong trong tay bà, tay mẹ dắt vòng đi men. (0.5 đ)
- Ngưỡng cửa là nơi chứng kiến sự vất vả, lo toan của bố mẹ nuôi con khôn lớn "Nơi bố mẹ ngày đêm lúc nào qua cũng vội", ngưỡng cửa con là nơi em gặp gỡ bạn bè trong niềm vui gặp mặt "nơi bạn bè chạy tới thường lúc nào cũng vui." (1 đ)
- Ngưỡng cửa là nơi đưa em "buổi đầu tiên đến lớp" để học được bao điều hay, được gần gũi với bao thầy cô và bạn bè mến thương (1 đ)
- Khi em lớn khôn, ngưỡng cửa thân quen cũng sẽ là nơi đưa em đến với "những con đường xa tắp" đầy ước mơ và hi vọng đón chờ. (0.5 đ)
Bài 7. Tập làm văn (8 điểm)
 Tả người em yêu quý nhất trong gia đình em.
Mở bài : Giới thiệu người em yêu quý nhất trong gia đình em là mẹ em. (1 đ)
Thân bài : (3 đoạn) 
1 - Hình dáng của mẹ : dong dỏng cao, hơi gầy, nước da ngăm đen, đôi mắt hiền, giọng nói dịu dàng, . . . (2 đ)
2 - Những việc mẹ đã làm cho gia đình, cho con
+ Mẹ làm việc ở đồng ruộng (hay cơ quan). Tối về lại phải làm bao nhiêu việc nhà như nấu ăn, giặt giũ, chuẩn bị cho buổi lao động ngày mai, . . . 
+ Chăm sóc em hàng ngày những việc ăn, ngủ, mặc, nhắc nhở việc học hành.
+ Mẹ luôn nhường nhịn, hi sinh vì chồng, con,. . . (3 đ)
3 - Nhớ những kỉ niệm đêm đông giá lạnh, mẹ con nằm trong chăn ấm trò chuyện tâm tình, mẹ kể chuyện ngày xưa của mẹ, của em. Đó là những phút giây hạnh phúc nhất của em. (1 đ)
Kết bài : Cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về mẹ thân yêu. (1 đ)

File đính kèm:

  • docĐề thi HSG TV5 (co dap an).doc