Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện THCS năm học 2011 - 2012 Môn Ngữ văn 9

doc5 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện THCS năm học 2011 - 2012 Môn Ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT 
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN THCS
NĂM HỌC 2011 - 2012
Môn Ngữ văn 9
(Thời gian 150 phút, không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 01 trang

ĐỀ BÀI

Câu 1 (6 điểm)
Cảm nhận của em về ba câu thơ cuối trong bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu: 
 “Đêm nay rừng hoang sương muối
 Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
 Đầu súng trăng treo.”
 (Ngữ văn 9 - Tập 1)
Câu 2 (14 điểm)
Phân tích hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ qua hai văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và các đoạn trích văn bản “Truyện Kiều” của Nguyễn Du?.


Hết




















HƯỚNG DẪN CHẤM 
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn 9 năm học 2011-2012

(Đáp án gồm 2 trang)
Câu 1 (6 điểm)
1. Yêu cầu:
a. Nội dung: Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau:
- Ba câu thơ cuối của bài thơ “Đồng chí” chính là biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính. Trong đó có ba hình ảnh gắn kết với nhau đó là: người lính, khẩu súng, vầng trăng.
- Câu thơ: “Đầu sung trăng treo” mang ý nghĩa biểu tượng, liên tưởng. Súng và vầng trăng là gần và xa; thực tại và mơ mộng; chất chiến đấu- chất trữ tình; chiến sĩ- thi sĩ. Tất cả những điều đó bổ sung hài hòa với nhau trong cuộc đời của người lính cách mạng- xa hơn nữa là biểu tượng của thơ ca kháng chiến- nền thơ kết hợp hiện thực và lãng mạn.
- Hình ảnh tả thực, liên tưởng độc đáo lãng mạn.
- Tình đồng chí đã giúp họ vượt lên tất cả khắc nghiệt thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn. Ba câu thơ cuối chính là kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ và là một bức tranh đặc sắc.
b. Hình thức: - Học sinh cần viết được một bài văn cảm thụ ngắn.
	 - Thể hiện sự cảm thụ sâu sắc về ba câu thơ.
2. Biểu điểm: 
Điểm5-6: Bài viết trình bày rõ ràng mạch lạc, đủ các yêu cầu nêu trên có thể mắc 1, 2 lỗi chính tả.
Điểm 3- 4: Bài viết nêu được một số ý theo yêu cầu nhưng chưa trọn vẹn, mắc một số lỗi về chính tả, chữ viết, dùng từ.
Điểm 1- 3: Bài viết yếu , mắc nhiều lỗi về dùng từ đặt câu, diễn đạt.
Điểm 0: Không viết được gì.
Câu 2 (14 điểm)
Yêu cầu: 
1. Nội dung: Cần nổi bật rõ trong bài viết hình ảnh người phụ nữ trong văn học cổ ở trên hai phương diện đó là vẻ đẹp và số phận bi kịch.
Những nội dung chính cần đạt được:
Học sinh cần phân tích nổi bật hai luận điểm sau:
Luận điểm 1: Số phận bi kịch của người phụ nữ.
Luận điểm 2: Vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Nhân vật Vũ Nương: đau khổ, bất hạnh, oan khuất, tài hoa bạc mệnh, hồng nhan đa truân: không được sum họp vợ chồng hạnh phúc, một mình nuôi già dạy trẻ, bị chồng nghi oan, phải tìm đến cái chết (phân tích- dẫn chứng).
- Chung thủy sắt son, hiếu thảo (phân tích- dẫn chứng).
- Nhân vật Thúy Kiều: Bi kịch tình yêu, mối tình đầu tan vỡ, phải bán mình chuộc cha, bị coi là một món hàng, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích trong hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp, đối diện với một tương lai lênh đênh vô định (phân tích- dẫn chứng ). 
- Tài sắc vẹn toàn - một tuyệt thế giai nhân, hiếu thảo, vị tha nhân hậu, bao dung, khao khát tự do công lý và chính nghĩa
( phân tích- dẫn chứng).
*Lưu ý: học sinh có thể phân tích theo lần lượt từng luận điểm hoặc phân tích theo từng nhân vật: Ví dụ phân tích nhân vật Vũ Nương rồi phân tích nhân vật Thúy Kiều song ở mỗi nhân vật đều phải nổi bật rõ hai vấn đề là: vẻ đẹp và số phận bi kịch.
2. Hình thức:
Biết làm thành thạo một bài văn nghị luận văn học, biết vận dụng những kĩ năng về tập làm văn: kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, biết dựng đoạn văn, chuyển ý, diễn đạt tốt.
Bài thi của học sinh giỏi rất cần có tính sáng tạo. Phần sáng tạo, sự thông minh trong cách lập luận, trong cách khẳng định vấn đề cần được đánh giá thích đáng cùng với sự châm chước những khuyết điểm có thể có ở phần khác.
Biểu điểm:
Điểm14: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu trên.
Điểm13: Đáp ứng được những yêu cầu trên, còn một vài khiếm khuyết về nội dung và hình thức.
Điểm 12: Cơ bản đạt các yêu cầu trên. Về kiến thức có thể có ý nhỏ, phần nhỏ chưa sâu sắc. Kĩ năng làm văn tốt, bố cụ rõ ràng chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, có thể mắc một hai lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả . 
 Điểm 10- 11: Nắm được các yêu cầu của đề bài, nội dung đảm bảo. Có thể phần bài viếi chưa sâu sắc. Bố cục họp lý diễn đạt tốt, mắc ba bốn lỗi mỗi loại về ngữ pháp,từ ngữ, chính tả.
Điểm 8- 9: Khả năng phân tích còn hạn chế, còn thiếu ý. Bố cục đủ các phần, mắc năm sáu lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 6- 7: Nội dung bài viết chung chung. Bố cục đủ các phần, mắc sáu bảy lỗi mỗi loai về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 4- 5: Bài viết hạn chế nội dung sơ sài. Bố cục yếu, mắc nhiều lỗi về ngữ pháp, tữ ngữ, chính tả.
Điểm dưới 4: Bài viết yếu, tản mạn. Bố cục yếu, mắc nhiều lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 0: Không nêu được gì.
Lưu ý: điểm toàn bài là tổng số điểm hai câu cộng lại, không làm tròn số.

Hết






















































File đính kèm:

  • docDE NGU VAN 9 (CHINH THUC).doc