Đề tài Tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng

doc44 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 5026 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC



Lập mô hình
Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Hiện nay, nước ngọt có gas được xem là một loại thức uống phổ biến của mọi lứa tuổi, đặc biệt là giới trẻ. Cùng với việc xuất hiện tràn lan các nhãn hàng nước ngọt trên thị trường để đáp ứng nhu cầu giải khát cơ bản, thì các nhà sản suất nước ngọt có gas hiện tại ngày càng phải đổi mới để đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng, chọn lựa sản phẩm khác nhau của khách hàng.
Vậy nhu cầu của KH là như thế nào, nhà sản xuất cần đáp ứng nhu cầu nào, cần có chiến lược Marketing cho sản phẩm ra làm sao? Để trả lời những câu hỏi trên, Nhóm chúng tôi thực hiện đề tài: “ Khảo sát, nghiên cứu hành vi Người tiêu dùng đối với nước ngọt PEPSI”.
Xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu	
Xác định tỷ lệ mua sản phẩm PEPSI so với các loại nước ngọt có gas khác
Tìm hiểu các yếu tố tác động tới nhu cầu mua nước ngọt có gas nói chung và PEPSI nói riêng
Thăm dò ý kiến KH về sản phẩm PEPSI hiện tại về mẫu mã, hương vị, giá cả…
Phạm vi nghiên cứu: 
Người tiêu dùng về nước ngọt PEPSI ở khu vực nội thành TP.HCM
Xác định các biến mô hình
Biến đầu vào: dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát
Dữ liệu về thông tin cá nhân: tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ…
Người tiêu dùng đã từng sử dụng PEPSI chưa
Đối với người tiêu dùng chưa từng sử dụng PEPSI
Yếu tố tác động đến việc mong muốn mua PEPSI của người tiêu dùng (thông tin được biết từ đâu, lý do sử dụng, thời gian sử dụng,…)
Những trở ngại (chi phí, giá cả, tâm lý,…) đã hạn chế việc mua PEPSI
Nhận xét của người tiêu dùng đối với PEPSI
Đối với người tiêu dùng đã từng sử dụng PEPSI
Các yếu tố tác động, thu hút người tiêu dùng mua PEPSI.
Ưu điểm và khuyết điểm của PEPSI mà người tiêu dùng vừa ý và không vừa ý.
Nhận xét của người tiêu dùng đối với các chương trình khuyến mãi, quảng cáo của PEPSI.
Biến đầu ra
Đối với người tiêu dùng chưa từng sử dụng PEPSI
Cải thiện và phát triển sản phẩm
Các mối liên hệ tương quan và hồi quy của thông tin
Các vấn đề khác
Đối với người tiêu dùng đã sử dụng PEPSI
Những yếu tố tác động trước, trong và sau khi mua
Yếu tố cần khắc phục sản phẩm
Nhận xét về sản phẩm
Các mối liên hệ tương quan và hồi quy của thông tin
Các vấn đề khác
Nhu cầu thông tin và thiết kế mẫu
Dữ liệu thứ cấp: quan sát hành vi mua hàng của người tiêu dùng tại siêu thị, cửa hàng tạp hóa, quán nước…
Dữ liệu sơ cấp thông qua một bảng câu hỏi khảo sát để thu thập các thông tin đề ra ở mục trên.
Cách thu thập: phát và phỏng vấn trực tiếp đối tượng cần thu thập thông tin
Xây dựng mẫu thu thập thông tin (thiết kế bảng câu hỏi)
Xác định cỡ mẫu: 
Do thời gian và nguồn lực không cho phép, chúng tôi chỉ phát 100 bảng câu hỏi tại các siêu thị, cửa hàng tạp hóa, công viên, trường học.
Tiến hành chọn mẫu
Phân tầng tổng thể
Đối với mặt hàng thức uống giải khát đã quen thuộc và thông dụng người tiêu dùng có xu hướng mua hàng ở những nơi cung cấp thuận lợi như: siêu thị, cửa hàng tạp hóa hoặc những quán nước…(chưa sử dụng ngay)
Với mặt hàng nước giải khát này người tiêu dùng thường sử dụng nhiều trong các buổi lễ, đám tiệc, lễ hội. và sử dụng nhiều vào buổi tối hoặc buổi trưa (sử dụng ngay)
Từ tổng thể mẫu, chúng tôi phân thành 2 lớp người tiêu dùng là mua nước ngọt sử dụng tại chỗ và mua không sử dụng ngay. 
Tiến hành lấy mẫu
Do lượng tiêu dùng có xu hướng sử dụng tại chỗ và không sử dụng ngay nên chúng tôi chọn ngẫu nhiên 2 siêu thị, 1 cửa hàng tạp hóa và 1 quán nước để khảo sát
2 siêu thị: BigC Hoàng Văn Thụ và Co.op Nguyễn Kiệm
1 cửa hàng tạp hóa
1 quán nước
Tổng số lượng bảng câu hỏi: 100 bản
Phương pháp sử lý số liệu
Bảng câu hỏi sau khi được khảo sát xong sẽ được kiểm tra tính hợp lệ, chính xác. Mục tiêu của việc này là nhằm loại bỏ hay giảm tới mức thấp nhất các sai lầm trong số liệu thô. Đó có thể là sai lầm do người phỏng vấn và sai lầm của người trả lời.
Mã hóa các câu trả lời, gán cho chúng một ký hiệu tượng trưng được ghi nhận trong bảng câu hỏi. Mục đích là nhằm chuyển đổi dữ liệu thô (các câu trả lời) thành một dạng câu hỏi đơn giản, dễ hiểu hơn, mặt khác cũng tiết kiệm thời gian và tránh thiếu sót khi nhập liệu.
Sau khi đã nhập dữ liệu vào EXCEL, chúng tôi phân tích các kết quả sau khi chạy bảng. 
 Bảng câu hỏi
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT HÀNH VI TIÊU DÙNG NƯỚC NGỌT CÓ GAS TẠI TP.HCM
 Xin chào anh (chị)! Chúng tôi là sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại. Hiện tại, chúng tôi đang thưc hiện đề tài về “Khảo sát hành vi tiêu dùng nước ngọt có gas tại TP. Hồ Chí Minh”. Xin anh (chị) vui lòng dành chút thời gian trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây:
Họ tên :	
Địa chỉ :	
Mobile :	
Email :	

Câu 1: Giới tính 
Nam 
Nữ 
Câu 2: Vui lòng cho biết anh (chị) thuộc độ tuổi nào dưới đây:
 A. Dưới 15 tuổi
 B. Từ 15 đến 25 tuổi
 C. Từ 26 đến 35 tuổi
 D. Trên 35 tuổi
Câu 3: Anh (chị) hay thành viên nào trong gia đình có làm việc trong những lĩnh vực sau đây:
Công ty nghiên cứu thị trường
Công ty quảng cáo
Đài phát thanh, truyền hình, báo chí
Sản xuất, mua bán (sỉ/ lẻ) nước giải khát
Ngành khác
Câu 4: Trong thời gian 6 tháng gần đây, anh (chị) có tham gia vào bất kỳ cuộc nghiên cứu thị trường nào không ?
Có	
Không
Câu 5: Vui lòng đánh dấu các nhãn hiệu nước ngọt có gas mà anh (chị) đã sử dụng ?
Coca Cola 
Pepsi
Bidrico
Big Cola
Chương dương
Câu 6 : Anh (chị) vui lòng sắp xếp theo thứ tự mức độ quan trọng (QT) các tiêu chí khi anh (chị) mua sản phẩm nước ngọt có gas? (QT nhất đánh số 1, QT nhì đánh số 2,…)
Giá
Nồng độ gas
Độ ngọt
Hương vị
Thương hiệu






Câu 7: Anh (chị) biết sản phẩm pepsi từ đâu ?
Bản thân dùng thử
Gia đình, bạn bè giới thiệu
Quảng cáo (Tivi, radio, internet, báo chí, banner…)
Cửa hàng tạp hóa, siêu thị
Câu 8: Anh (chị) thường mua pepsi ở đâu ?
Chợ, siêu thị
Đại lý
Cửa hàng tạp hóa
Quán nước
Câu 9: Tại sao anh(chị) lựa chọn sản phẩm pepsi ?
Có thương hiệu
Giá cả hợp lý
Chất lượng tốt
Bao bì đẹp
Câu 10: Anh (chị) thường sử dụng pepsi khi nào ?
Để giải khát
Khi thích
Dự tiệc
Dã ngoại
Câu 11: Vui lòng cho biết cảm nhận của anh (chị) về sản phẩm của Pepsi qua các tiêu chí:
Tiêu chí
Quá ít
Ít
Bình thường
Nhiều
Quá nhiều
Độ ngọt
1
2
3
4
5
Nồng độ gas
1
2
3
4
5
Câu 12: Vui lòng cho biết cảm nhận của anh (chị) về hương vị hiện tại của sản phẩm pepsi ?
Đặc trưng
Không đặc trưng
Câu 13: Anh (chị) vui lòng cho biết kích cỡ đóng chai nào tiện lợi cho việc sử dụng ?
Chai thủy tinh 300ml
Lon 330ml
Chai nhựa 500ml
Chai nhựa 1500ml
Câu 14: Nếu cải tiến về sản phẩm pepsi, anh (chị) mong muốn cải tiến chỉ tiêu nào nhất ?
Hương vị
Độ ngọt
Nồng độ gas
Bao bì
Khác (Vui lòng nêu rõ ở hàng bên dưới)
…………………………………………….…………………………………...


Câu 15: Anh (chị) thích pepsi có thêm hương vị nào ?
Sữa
Rượu rum
Cam
Chanh
Không đổi
Câu 16: Anh (chị) mong muốn thiết kế bao bì được cải tiến ở điểm nào ?
Hộp giấy
Màu sắc nhãn chai
Kiểu dáng
Kích cỡ
Không đổi
Câu 17: Anh (chị) cảm nhận như thế nào về giá bán hiện tại của pepsi ?
Quá rẻ
Rẻ
Bình thường
Mắc
Quá mắc
1
2
3
4
5
Câu 18: Anh (chị) vui lòng sắp xếp theo thứ tự yêu thích hình thức khuyến mãi khi mua pepsi (yêu thích nhất đánh số 1, yêu thích nhì đánh số 2,…)
giảm giá
tăng thể tích
bốc thăm
quà tặng




Câu 19: Anh (chị) cho biết mức độ hài lòng về mẫu quảng cáo hiện tại “Đã quá! Pepsi ơi”.
Thích 
Không thích
Không quan tâm
Câu 20: Khi nghĩ về pepsi anh (chị) tâm đắc với câu slogan nào nhất ? 
Tôi có thể
Đã quá pepsi ơi!
Sự lựa chọn của thế hệ mới
Không thử sao biết
Câu 21: Nếu như pepsi không đáp ứng được nhu cầu của anh chị thì phản ứng của anh chị sẽ là ?
Tức giận
Phàn nàn
Gọi điện khiếu nại
Không phản ứng gì hết
Câu 22: Một khi không hài lòng với pepsi, anh(chị) sẽ có phản ứng gì tiếp sau đó ?
Không bao giờ mua nữa
Tiếp tục mua
Mua loại nước ngọt có gas khác
Không bao giờ giới thiệu pepsi cho người khác
Câu 23: Vui lòng cho biết anh (chị) sẽ giới thiệu pepsi cho người khác không ?
Có 
Không
Câu 24: Trong trường hợp không có pepsi, bạn chọn nước ngọt có ga nào thay thế ? Vì sao bạn chọn sản phẩm đó ?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………








Xin cảm ơn anh (chị) đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng khảo sát này !

Kế hoạch phân tích
Giới thiệu về nhãn hàng pepsi
3.1.1. Thông tin khái quát:
a) Lịch sử phát triển:
    Năm 1886, Bradham pha chế ra một loại nước uống dễ tiêu làm từ nước cacbonat, đường, vani và một chút dầu ăn. Năm 1893 Bradham đổi sang một cái tên mới “Pepsi-Cola”, nghe khoẻ khoắn, mạnh mẽ hơn và chuẩn bị đưa ra bán một cách rộng rãi hơn. 
    Năm 1938, Walter Mack đưa ra quảng cáo mới cho chai Pepsi 12-ounce với bài hát có nhiều vần điệu “Nickel, Nickel” và nhanh chóng trở nên phổ biến, được thu âm với 55 ngôn ngữ khác nhau. 
    Những năm đầu tiên của thập niên 80, Pepsi là thương hiệu nước giải khát hàng đầu được nhiều người mua về nhà uống nhất.
    Năm 1998, Pepsi đưa ra logo hình cầu với 3 màu xanh, trắng, đỏ trên nền màu xanh lạnh, điểm thống nhất của thiết kế biểu tượng Pepsi trên toàn thế giới. 
b) Thị trường:
    Ngày nay, Pepsi đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chi khoảng 32 tỉ đô la cho các mặt hàng nước giải khát của Pepsi-Cola. Hàng năm, một người tiêu dùng ở Mỹ uống khoảng 55 ga-lông nước có gas, ở Châu Âu thì khoảng gần 12 ga-lông nước có gas nhưng lượng tiêu thụ đang tăng lên một cách đều đặn - nước uống có gas đang dần dần trở thành một phần quan trọng trong lĩnh vực nước giải khát ở đây. 
c) Thành tích đạt được:
    Công ty Pepsi-Cola với trụ sở chính ở Purchase, New York, là một phần của Tập đoàn nước giải khát toàn cầu Pepsi Co, Inc.. Năm 2004, Pepsi Co đạt doanh thu hơn 200 tỉ đôla Mỹ và trở thành nhà cung cấp hàng đầu về doanh số bán hàng và lãi ròng cho các nhà bán lẻ ở nước Mỹ. 
d) Sản phẩm:
 Ở Mỹ, Công ty Pepsi-Cola có rất nhiều các thương hiệu sản phẩm như Pepsi, Diet Pepsi, Pepsi ONE, Mountain Dew, Wild Cherry Pepsi, Aquafina… Công ty còn sản xuất và bán các loại trà và cà phê uống liền qua các liên doanh với Lipton và Starbucks
e) Khuyến thị:
   Trên thực tế, Công ty được nhìn nhận là công ty đứng đầu về lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị, bán hàng và các chương trình khuyến thị. Với chiến dịch quảng cáo “Joy of Pepsi”- “Sôi động với Pepsi” thể hiện được sự hài hước, nhân bản và âm nhạc của Pepsi.

3.1.2. Thông tin về Pepsi Việt Nam:
    Năm 1991, Tập đoàn Pepsi lần đầu tiên đến Việt Nam với sản phẩm chất lượng cao và  khẩu vị có thay đổi chút ít để phù hợp hơn với người tiêu dùng Việt Nam. Trải qua gần 15 năm hoạt động, Công ty Pepsi Việt Nam đã trở thành một thương hiệu quen thuộc với người dân Việt Nam.
Số giấy phép: 291/GP, Ngày cấp: 24/12/1991
Tên dự án: Công ty Pepsi Vietnam
Tên đối tác nước ngoài: International Baverages company (IBC), Hà Lan
Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài, Tổng vốn đầu tư: 130.000.000 USD, Vốn pháp định:  90.000.000 USD
8. Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát và thực phẩm đóng gói
9. Địa chỉ trụ sở chính: Lầu 5 Cao ốc Sheraton, số 88 Đồng Khởi, Q1, TP. HCM,Phone: 08-8219437;Fax: 08-8219436
11. Vốn đầu tư thực hiện: 85.000.000 USD
12. Doanh thu năm 2002: 31.352.266 USD
13. Nộp ngân sách nhà nước năm 2002: 1.666.128 USD
14. Số lao động: 1.826 người
 
 Trong các loại nước uống, nước có gas đang được dân chúng ưa thích, nhất là các bậc nhi đồng, thanh thiếu niên. Lý do là nước có vị ngòn ngọt, hơi đăng đắng có tính cách kích thích, lại óng ánh màu mè, sủi tăm vui mắt. Sau khi ăn vài miếng khoai chiên mặn muối, nửa cái ham bơ gơ ngậy mỡ, mà chiêu vào nửa cốc coca mát lạnh nước đá cục là thấy tỉnh hẳn con người. Và liên tục uống mãi dài dài…đến nỗi mà hàng năm, trên thế giới có cả nhiều trăm tỷ lít nước có gas được tiêu thụ. Vì vậy thị trường nước giải khát có gas đang diễn sự cạnh tranh bền bỉ, dai dẳng, kiên nhẫn và cũng vô khốc liệt của những nhãn hang như: Coca-cola, Pepsi, Tribeco, BigCola, Chương,…

Bảng mã hóa


Câu
Mã hóa
Nội dung
Thang đo
Mục đích
1
1
Nam
Thang đo định danh
Phân loại giới tính

2
Nữ


2
1
Dưới 15 tuổi
Thang đo định danh
Phân loại nhóm tuổi

2
Từ 15 đến 25 tuổi



3
Từ 26 đến 35 tuổi



4
Trên 35 tuổi


3
1
Công ty nghiên cứu thị trường (Ngưng)
Thang đo định danh
Loại trừ nhóm ngàng nghề thuộc đối tượng khảo sát

2
Công ty quảng cáo (Ngưng)



3
Đài phát thanh, truyền hình, báo chí (Ngưng)



4
Sản xuất, mua bán (sỉ/ lẻ) nước giải khát (Ngưng)



5
Ngành khác (Tiếp tục)


4
1
Có (Ngưng)
Thang đo định danh
Tránh trường hợp khảo sát trùng lắp

2
Không (Tiếp tục)


5A
1
Chọn
Thang đo định danh
Tìm hiểu thông tin về các nhãn hiệu sản phẩm nước ngọt có gas mà khách hàng biết

2
Không chọn


5B
1
Chọn



2
Không chọn


5C
1
Chọn



2
Không chọn


5D
1
Chọn



2
Không chọn


5E
1
Chọn



2
Không chọn


6A
1
Quan trọng nhất
Thang đo định danh
Đánh giá tiêu chí khi khách hàng chọn mua sản phẩm pepsi

2
Quan trọng nhì



3
Quan trọng ba



4
Quan trọng tư



5
Quan trọng năm


6B
1
Quan trọng nhất



2
Quan trọng nhì



3
Quan trọng ba



4
Quan trọng tư



5
Quan trọng năm


6C
1
Quan trọng nhất



2
Quan trọng nhì



3
Quan trọng ba



4
Quan trọng tư



5
Quan trọng năm


6D
1
Quan trọng nhất



2
Quan trọng nhì



3
Quan trọng ba



4
Quan trọng tư



5
Quan trọng năm


6E
1
Quan trọng nhất



2
Quan trọng nhì



3
Quan trọng ba



4
Quan trọng tư



5
Quan trọng năm


7A
1
Chọn
Thang đo định danh
Tìm hiểu khách hàng biết đến sản phẩm pepsi từ nguồn thông tin nào

2
Không chọn


7B
1
Chọn



2
Không chọn


7C
1
Chọn



2
Không chọn


7D
1
Chọn



2
Không chọn


8A
1
Chọn
Thang đo định danh
Tìm hiểu việc mua sản phẩm pepsi có dễ dàng,kênh phân phối như thế nào

2
Không chọn


8B
1
Chọn



2
Không chọn


8C
1
Chọn



2
Không chọn


8D
1
Chọn



2
Không chọn


9A
1
Chọn
Thang đo định danh
Tiêu chí chọn nước giải khát của người tiêu dùng

2
Không


9B
1
Chọn



2
Không


9C
1
Chọn



2
Không


9D
1
Chọn



2
Không


10A
1
Chọn
Thang đo định danh
Nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng

2
Không


10B
1
Chọn



2
Không


10C
1
Chọn



2
Không


10D
1
Chọn



2
Không


11A
1
Quá ít
Thang đo quãng
Đánh giá của người tiêu dùng về độ ngọt, độ gas của nước giải khát pepsi

2
Ít



3
Bình thường



4
Nhiều



5
Quá nhiều


11B
1
Quá ít



2
Ít



3
Bình thường



4
Nhiều



5
Quá nhiều


12
1
Đặt trưng
Thang đo định danh
Đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng về pepsi

2
Không đặc trưng


13A
1
Chọn
Thang đo định danh
Thăm dò ý kiến khách hàng về sự tiện lợi của kiểu dáng chai

2
Không chọn


13B
1
Chọn



2
Không chọn


13C
1
Chọn



2
Không chọn


13D
1
Chọn



2
Không chọn


14
1
Hương vị
Thang đo định danh
Thăm dò ý kiến khách hàng về việc cải tiến sản phẩm

2
Độ ngọt



3
Nồng độ gas



4
Bao bì



5
Khác


15
1
Sữa
Thang đo định danh
Thăm dò ý kiến khách hàng về việc cải tiến sản phẩm

2
Rượu rum



3
Cam



4
Chanh



5
Không đổi


16
1
Hộp giấy
Thang đo định danh
Thăm dò ý kiến khách hàng về việc thay đổi mẫu mã

2
Màu sắc nhãn chai



3
Kiểu dáng



4
Kích cỡ



5
Không đổi


17
1
Quá rẻ
Thang đo quãng
Thăm dò ý kiến khách hàng về giá của pepsi

2
Rẻ



3
Bình thường



4
Mắc



5
Quá mắc


18A
1
Thích nhất
Thang đo thứ tự
Sắp xếp theo thứ tự yêu thích các hình thức khuyến mãi

2
Thích nhì



3
Thích ba



4
Thích tư


18B
1
Thích nhất



2
Thích nhì



3
Thích ba



4
Thích tư


18C
1
Thích nhất



2
Thích nhì



3
Thích ba



4
Thích tư


18D
1
Thích nhất



2
Thích nhì



3
Thích ba



4
Thích tư


19
1
Thích
Thang đo thứ tự
Xếp loại mức độ hài lòng về mẫu quảng cáo

2
Không thích



3
Không quan tâm


20
1
Tôi có thể
Thang đo định danh
Chọn câu slogan mà khách hàng yêu thích nhất

2
Đã quá Pepsi ơi



3
Sự lựa chọn của thế hệ mới



4
Không thử sao biết


21
1
Tức giận
Thang đo định danh
Phản ứng không hài lòng của khách hàng

2
Phàn nàn



3
Gọi điện khiếu nai



4
Không phản ứng gì hết


22A
1
Chọn
Thang đo định danh
Phản ứng tiếp sau đó

2
Không chọn


22B
1
Chọn



2
Không chọn


22C
1
Chọn



2
Không chọn


22D
1
Chọn



2
Không chọn


23
1
Có
Thang đo định danh
Tìm hiểu mức độ Pepsi được giới thiệu từ khách hàng

2
Không


Phân tích chung 
Sau khi phát 100 phiếu điều tra, kết quả cho thấy: Giới tính, độ tuổi, ngành nghề tác động đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng ( câu 1,2,3)
Giới tính:	


Nhận xét:
Tất cả những người được khảo sát đều là những người có nhu cầu về nước giải khát, trong đó, nữ chiếm tỉ lệ 60%, nam 40%
Độ tuổi:


Nhận xét: Đối tượng được khảo sát chủ yếu ở độ tuổi 15- 25 (87%), có nhu cầu sử dụng nước giải khát lớn

Ngành nghề:


Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ, ta thấy trong tổng số 100 người để khảo sát:
Có 89 người ( 89%) thuộc đối tượng để khảo sát.
Có 11 người (11%) không thuộc đối tượng khảo sát trong đó:
6 người (6%) làm trong sản xuất và mua bán (sĩ/ lẻ)
4 người (4%) làm trong ngành truyền hình, báo chí
2 người (2%) trong cty nghiên cứu thị trường
1 người (1%) trong cty quảng cáo
NHẬN XÉT CHUNG:
Đối tượng khảo sát là cả nam nữ, sản phẩm của Pepsi có thể phục vụ cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là giới trẻ, độ tuổi từ 15- 25, năng động, bận rộn, có khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng.
Pepsi nhắm đến những đối tượng không thuộc trong những ngành nghề có liên quan như: nghiên cứu thị trường, quảng cáo, truyền thông, kinh doanh nước giải khát.

Phân tích hành vi người tiêu dùng
Trước khi mua sắm( câu 5,9,10)
Mức độ nhận biết của sản phẩm



Nhận xét: 
Mức độ nhận biết sản phẩm Pepsi khá cao(88,16%), vượt qua các sản phẩm Bidrico, Big cola, Chương Dương, chỉ đứng sau Cocacola( 92.11%).
Tiêu chí lựa chọn Pepsi


Nhận xét:
Từ biểu đồ ta thấy: tiêu chí người tiêu dùng quan tâm nhất là có thương hiệu (34 người),sau đó là giá cả hợp lý (31 người),chất lượng tốt (29 người),bao bì (7 người).
Thời điểm sử dụng Pepsi

Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ , ta thấy trong tổng số 76 người uống Pepsi có:
52 người ( 68.4%) thường sử dụng Pepsi để giải khát
14 người ( 18.4%) thường sử dụng Pepsi vì thích
22 người ( 28.9%) thường sử dụng Pepsi khi dự tiệc
10 người ( 13.2%) thường sử dụng Pepsi khi đi dã ngoại

NHẬN XÉT CHUNG
Pepsi thuộc nhóm sản phẩm phổ biến hàng đầu trên thị trường nước giải khát, sản phẩm Pepsi rất quen thuộc với người tiêu dùng, có thể nói Pepsi hiện nay có vị thế rất tốt.
Người tiêu dùng chọn mua sản phẩm Pepsi vì Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới, chất lượng tốt và giá cả rất hợp lí.
Sản phẩm Pepsi hay được sử dụng nhiều nhất là để giải khát. Ngoài ra, trong các buổi tiệc, mọi người cũng khá ưa chuộng Pepsi.

Trong khi mua sắm
Chiến lược sản phẩm ( câu 6,11, 12, 13, 14, 15, 16)
Mức độ quan trọng của các tiêu chí khi lựa chọn nước giải khát có gas

Nhận xét:
Người tiêu dùng quan trọng nhất là tiêu chí giá cả khi chọn mua nước giải khát, tiếp theo là đến hương vị và thương hiệu, nồng độ gas và độ ngọt ít được quan tâm hơn.
Đánh giá về nồng độ gas của Pepsi









Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ, ta có:
43.4% người cho rằng nồng độ gas của Pepsi là bình thường
43.4% người cho rằng nồng độ gas của Pepsi là nhiều
7.9% người cho rằng nồng độ gas của Pepsi là ít
5.3% người cho rằng nồng độ gas của Pepsi là quá nhiều
0% người cho rằng nồng độ gas của Pepsi là quá ít
Hương vị hiện tại của Pepsi

Nhận xét:
Qua biểu đồ, số người tiêu dùng cho rằng sản phẩm pepsi có hương vị đặc trưng là (77.60%),và chiếm một tỉ lệ tương đối cao
Kích cỡ của Pepsi





Nhận xét: 
Phần lớn khách hàng (83%) thích sử dụng chai nhựa 500ml, và lon 330ml, và 13% khách hàng thích sử dụng chai nhưa 1500ml, phần còn lại 4% khách hàng thích dùng chai thủy tinh 300ml.
Mong muốn về cải tiến sản phẩm của người tiêu dung

Nhận xét:
Qua khảo sát ta thấy: 33% khách hàng mong muốn cải tiến hương vị của sản phẩm, 27% mong muốn cải tiến về độ ngọt, 32% mong muốn cải tiến về nồng độ gas, 7% mong muốn cải tiến bao bì, và 2% cho ý kiến khác.
Hương vị người tiêu dùng mong muốn Pepsi cải tiến


Nhận xét:
Qua khảo sát ta thấy: 47% khách hàng mong muốn giữ nguyên hương vị hiện tại của Pepsi, và 53% còn lại mong muốn có sự cải tiến về hương vị trong đó có 12% muốn thêm hương vị chanh,16% muốn thêm hương vị cam, 23% muốn thêm hương vị rượu rum, và 4% muốn thêm hượng vị sữa vào sản phẩm Pepsi.
Cải tiến thiết kế bao bì của Pepsi	

Nhận xét:
Qua khảo sát thì 37% số người cho rằng không muốn thay đổi về bao bì,28% thì muốn thay đổi về kiểu dáng,17% cho rằng nên thay đổi về kích cỡ,trong khi có 14% số người muốn thay đổi về màu sắc nhãn chai và tỉ lệ thấp nhất (4%) lại cho rằng nên thay đổi về dạng hộp giấy.
NHẬN XÉT CHUNG
Nhìn chung, người tiêu dùng khá hài lòng với sản phẩm Pepsi hiện nay.
Độ ngọt và nồng độ gas của Pepsi vừa phải so với các loại nước giải khát có gas khác trên thị trường, không cần thay đổi. Tuy nhiên, một số khách hàng cũng phản ánh nồng độ gas của Pepsi là nhiều. Do đó, bộ phận sản xuất nên đưa ra các loại Pepsi với nồng độ gas khác nhau để khách hàng có nhiều lựa chọn tùy theo sở thích.
Vị cola hiện tại của Pepsi đã rất đặc trưng, được nhiều người ưa thích, nên đa số người tiêu dùng không muốn thay đổi hương vị này. Nhưng để tạo sự mới lạ, người tiêu dùng cũng mong muốn Pepsi thêm các hương vị như: rượu rum, cam, chanh vào sản phẩm.
Hiện tại, loại Pepsi lon 330ml và chai nhựa 500ml đang được người tiêu dùng ưa chuộng vì mức độ tiện dụng của nó, có thể cất trữ hay đem theo dễ dàng. Có thể thấy được rằng, doanh nghiệp đã chọn cách đóng gói hiện tại là phù hợp với những mong muốn của khách hàng (hiện tại các sản phẩm pepsi có 3 dạng đóng gói: chai thủy tinh, lon thiếc, chai nhựa), vì vậy 37% khách hàng mong muốn được giữ nguyên cách đóng gói hiện tại. Nhưng 28% còn lại muốn thay đổi về kiểu dáng. Doanh nghiệp cần xem xét lại yếu tố này, Doanh nghiệp có thể xem xét đến việc cải tiến lại chai pepsi: nên nhỏ, gọn, thanh mảnh hơn sẽ dễ cầm nắm, dễ sử dụng hơn. Đứng thứ 3 trong việc điều tra là khách hàng muốn thay đổi về kích cỡ. Vậy Doanh nghiệp nên xem xét việc đa dạng về kích cỡ hơn, có thể đóng gói thêm một số kích cỡ. Ví dụ: chai nhựa hiện tại của pepsi là 500ml và 1500 ml, chúng ta có thể cho ra thêm dạng 330ml, 1000 ml... Như vậy khách hàng có thế dễ dàng chọn cho mình 1 kích cỡ chai ưng ý hơn. 14% số người lại muốn thay đổi màu sắc nhãn chai. Nhà marketing cần thực hiện thêm một cuộc khảo sát nửa để biết chính xác hơn về thông tin này cũng như những yếu tố mong muốn cải cách của khách hàng để có chiến lược thích hợp nhất. Ý kiến ít nhất cho rằng nên thay đổi với dạng hộp giấy (4%), đây cũng là 1 ý tưởng hay, dùng hộp giấy cũng khá tiện lợi, dễ di chuyển và có thể tốt với môi trường. Tuy nhiên, ý kiến này chưa được sự đồng tình nhiều lắm, vì vậy doanh nghiệp không cần tìm hiểu thêm về mong muốn này.
Chiến lược phân phối: (câu 8)
Nơi phân phối sản phẩm Pepsi:



Nhận xét:
Từ biểu đồ, ta thấy người tiêu dùng mua sản phẩm pepsi ở cửa hàng tạp hóa là nhiều nhất (44 người ), sau đó là quán nước (30 người), chợ,siêu thị (29 người), đại lý (13 người).
Nhà marketing cần tăng cường tổ chức phân phối hàng hóa đến các quán nước, đại lý, chợ, siêu thị đặc biệt là cửa hàng tạp hóa, quán nước, nơi phân phối nhỏ lẻ nhưng lại được nhiều khách hàng quan tâm đến nhất, do đây là mặt hàng tiêu dùng nhanh. Bố trí nhân viên bán hàng tiếp thị sản phẩm Pepsi đến các cửa hàng tại các quận huyện trên thành phố cũng như các địa bàn trên cả nước.
Chiến lược giá: (câu 17, câu 6)
Cảm nhận của khách hàng về giá của Pepsi


Nhận xét:
Giá là một trong những nhân tố hàng đầu để người tiêu dùng suy xét trước khi mua sản phẩm (câu 6). Vì vậy, giá cả rất quan trọng, doanh nghiệp phải chú ý đến chiến lược giá, giá cả hợp lý đi đôi với chất lượng để người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng. Trong cuộc khảo sát, khi nhận xét về giá thì có 82% số người cho rằng giá của pepsi là bình thường, tức là không mắc và không rẻ, có thể chấp nhận được; trong khi 9% lại cho rằng giá của pepsi là rẻ, 7% thấy mắc, ý kiến quá rẻ và quá mắc không được nhiều đồng tình với tỷ lệ chung 1%.
Như vậy chúng ta có thể thấy giá hiện tại của pepsi là ổn định và phù hợp với chất lượng mà pepsi mang lại.Vì vậy có thể thấy doanh nghiệp không cần thay đổi về giá h

File đính kèm:

  • docVanLuong.Blogspot.Com_NCPepsi.doc