Đề tài Một vài điểm giao thoa văn hóa giữa đường thi với chinh phụ ngâm và truyện kiều

doc21 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một vài điểm giao thoa văn hóa giữa đường thi với chinh phụ ngâm và truyện kiều, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở GD – ĐT Đồng Nai
Trường THPT Xuân Thọ -
 Tổ Văn

 Mã số:……………………
 (do HĐKH Sở GDĐT ghi)
----------------------------------------------------------------------------------------
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài 
MỘT VÀI ĐIỂM GIAO THOA VĂN HĨA 
GIỮA ĐƯỜNG THI
VỚI
 CHINH PHỤ NGÂM VÀ TRUYỆN KIỀU 


	


 

涼 州 詞
葡 萄 美 酒 夜 光 杯
欲 飲 琵 琶 馬 上 催
醉 臥 沙 場 君 莫 笑
古 來 征 戰 幾 人 回
 (Lương Châu từ - Vương Hàn)


- Người thực hiện: GV ĐỒN ĐÌNH THUẤN
- Lĩnh vực nghiên cứu: Phương pháp dạy học bộ mơn 
 Văn học trung đại Việt Nam và văn học trung đại Trung Quốc
- Cĩ đính kèm: dĩa CD – phần mểm chữ Hán
Năm học 2011– 2012
 



 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
------------------------------

I. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Đoàn Đình Thuấn 
2. Năm sinh: 1966
3. Nam
4. Địa chỉ: ấp Việt Kiều, xã Xuân Hiệp, huyện Xuân Lộc , tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0168 47 57 402
6. Fax: Email:
7. Chức vụ: Tổ trưởng tổ Văn; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ CS trường THPT Xuân Thọ; phụ trách cơng tác khuyến học
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Trình độ văn hóa: tốt nghiệp ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
- Năm nhận bằng : 1992
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ Văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Nghiên cứu khoa học về tư duy
- Số năm có kinh nghiệm: 20
- Các sáng kiến kinh nghiệm 5 năm gần đây: 
1 . Chuyên luận khoa học: 
 TƯ DUY HÀM SỐ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TOÀN CẦU- Bản quyền khoa học số 2331/2006QTG do Cục bản quyền quốc gia cấp ngày23-10-2006.
2. Chuyên luận khoa học: 
 Sơ thảo LỊCH SỬ ĐẤT PHƯƠNG NAM- Bản quyền khoa học số 2331/2006QTG do Cục bản quyền quốc gia cấp ngày23-10-2006.
3. Phát minh tri thức khoa học mới: 
 Thế kỷ 21- QUYỀN NĂNG BÀN TAY HÀM SỐ VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TOÀN CẦU -- Bản quyền khoa học số 3062/2007QTG do Cục bản quyền quốc gia cấp ngày18-12-2007.
4. HỌC SINH HỌC VĂN BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY– sáng kiến kinh nghiệm –năm học 2009 – 2010.
5.HƯỚNG DẪN HỌC SINH SOẠN VĂN – sáng kiến kinh nghiệm năm 2010-2011


SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: Trường THPT Xuân Thọ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 – 2012
Tên sáng kiến: 
 MỘT VÀI ĐIỂM GIAO THOA VĂN HĨA GIỮA ĐƯỜNG THI
VỚI
CHINH PHỤ NGÂM VÀ TRUYỆN KIỀU
Họ và tên tác giả: ĐOÀN ĐÌNH THUẤN - Tổ văn 
1. Tính mới: 
- Có giải pháp hoàn toàn mới.
- Có giải pháp cải tiến , đổi mới từ giải pháp đã có.
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành đạt kết quả cao.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả.
3. Khả năng áp dụng 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách:
 Tốt…	Khá…	Đạt…
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiển, dễ thực hiện dễ đi vào cuộc sống: 
Tốt…	X	Khá…	Đạt…
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
 Tốt…X	Khá…	Đạt…
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 (Ký tên và ghi rõ họ tên) (ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


MỤC LỤC

( theo cơng văn số 1433/SGDĐT –VP v/v hướng dẫn đăng ký 
 sáng kiến kinh nghiệm năm 2011-2012)

tt
Tên đề mục
 trang
I
Lý do chọn đề tài

5
II
Tổ chức thực hiện đề tài

6
 1.
Cơ sở lý luận
6
 1.1
Mục đích nghiên cứu
6
 1.2
Giới hạn đề tài
7
 1.2a
Khách thể
7
 1.2b
Đối tượng
7
 1.2c
Giới hạn
7
 1.3 
Quy ước
7
 1.4. 
Phương pháp nghiên cứu
7
 2. 
Nội dung biện pháp thực hiện các giải pháp đề tài
7
 2.1 
Bài Xuân tứ - Lý Bạch
7
 2.2
Bài Khuê ốn – Vương Xương Linh
9
 2.3
Bài Ơ y hạng – Lưu Vũ Tích
10
 2.4
Bài Đề đơ thành nam trang- Thơi Hộ
11
 2.5
Bài Lương Châu từ - Vương Hàn
12
 2.6
Bài Quan san nguyệt – Lý Bạch
13
 2.7
Bài Cầm sắt – Lý Thường Ẩn
16
III.
Hiệu quả của đề tài – kết luận

18
IV
Đề xuất khuyến nghị khả năng áp dụng

19
V
Tài liệu tham khảo

19












 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài 
MỘT VÀI ĐIỂM GIAO THOA VĂN HĨA 
GIỮA ĐƯỜNG THI
VỚI 
CHINH PHỤ NGÂM VÀ TRUYỆN KIỀU

 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Văn học trung đại Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc với nền văn hĩa Trung Quốc, đặc biệt là về thi pháp và ngơn ngữ chữ Hán. Trong đĩ cĩ nhiều điển tích điển cố được dùng quen thuộc. Chính vì vậy đã cĩ một sự giao thoa văn hĩa nhất định, cần được nghiên cứu ứng dụng vào giảng dạy.
 Thiên tài Marx đã đi trước thời đại với câu nĩi nổi tiếng: “Tất cả các dân tộc đều cĩ thể và cần phải học tập ở các dân tộc khác”. Với ưu thế của một cái nơi văn minh, Trung Quốc từ lâu cĩ một sức ảnh hưởng mạnh mẽ, rộng rãi đến văn hố, văn học khu vực, trong đĩ cĩ Việt Nam. Nhưng mỗi nền văn hố lại cĩ sức mạnh tự thân, thể hiện bản lĩnh và ý chí sáng tạo của dân tộc mình mà nhờ đĩ, các dân tộc mới tránh được nguy cơ bị đồng hố.
Sự giao thoa văn hĩa đã tạo nên một hệ số văn hĩa nhất định mang hằng số lịch sử.
 Do vậy, thiết nghĩ, việc đi sâu tìm hiểu, khảo sát sự tương tác giữa Trung Quốc và Việt Nam về phương diện văn học, qua hiện tượng thơ Đường chẳng hạn, là một vấn đề thú vị. Vì cĩ ý nghĩa thực tiễn và lí luận khơng nhỏ, cả về khoa học văn chương cơ bản lẫn khoa học sư phạm.
Trong chương trình Ngữ văn THCS, phần Văn học trung đại Việt Nam và văn học Trung Quốc chiếm một thời lượng khơng nhỏ.
 Ở chương trình Ngữ văn lớp 10, cĩ 21 tiết Văn học trung đại Việt Nam, trong đĩ cĩ 6 tiết Chinh phụ ngâm và Truyện Kiều. Phần Văn học Trung Quốc cĩ học 4 bài thơ Đường nổi tiếng và hai chương trong Tam quốc diễn nghĩa.
Ở chương trình ngữ văn lớp 11 cĩ đến 20 tiết văn học trung đại Việt Nam với nhiều điển tích điển cố. Phần tiếng Việt cĩ 1 tiết thực hành: thành ngữ - điển cố.
Ai cũng biết văn hố, văn học Trung Quốc nĩi chung và thơ Đường nĩi riêng cĩ một sức ảnh hưởng mạnh mẽ, rộng rãi đến văn hố, văn học trong khu vực, tới mức học giả Leon Van Dermesche từng nĩi : “Ở Nhật, Trung Quốc, Việt Nam và Singapore, ánh trăng thu đã được chiêm ngưỡng bằng con mắt của Lí Thái Bạch”. 
Với lí do đĩ, tơi viết đề tài Bước đầu tìm hiểu một vài sự giao thoa văn hĩa giữa một số bài Đường thi với Chinh phụ Ngâm và Truyện Kiều… trong thơ trung đại Việt Nam.
Đề tài này được rút ra từ thực tiễn qua hơn 20 năm tơi trực tiếp giảng dạy phần văn học trung đại Việt Nam và văn học Trung Quốc. Đây cũng là đề tài mà thời sinh viên tơi cũng đã cĩ dịp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của các bậc thầy Hán –Nơm ở khoa Văn- Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh hơn 20 năm về trước ở gĩc độ văn hĩa so sánh.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU (hay đĩng gĩp của đề tài)
Theo tơi suy nghiệm, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa nền văn học này với nền văn học kia thì một hiện tượng cực đoan thường xảy ra: cố gắng biện bạch để khẳng định tính ưu việt, ưu thắng của một nền văn học nào đĩ với một hoặc một vài nền văn học cịn lại. Thành tựu của các bộ mơn văn hố so sánh và văn học so sánh trong mấy thập niên gần đây cho thấy… đĩ là phương pháp đi tìm sự giao thoa văn hĩa giữa các nền văn hĩa khác nhau nhưng cĩ quan hệ mật thiết với nhau. 
 Bởi lẽ mỗi nền văn hố, văn học của mỗi dân tộc, tộc người cĩ những nét đặc sắc riêng, khơng bị “hồ tan” trong bối cảnh chung. Hay gọi cho đúng theo thuật ngữ của xã hội học đương đại là bản sắc- cái làm nên diện mạo đa dạng, phong phú và sinh động của văn hố, văn minh nhân loại.
Đĩ là chưa kể trong thời trung đại (midle age), việc tập cổ, vay mượn, cải biến những văn liệu, thi liệu cĩ sẵn (điển tích, điển cố, đề tài, chủ đề, motif...) là một hiện tượng mang tính quy luật của hầu hết các nền văn học, khơng cĩ gì phải “đỏ mặt” như thời đại tác quyền ngày nay.
Đề tài của tơi sẽ tập trung khảo sát; sơ giản; thẩm định; đặc sắc tâm hồn Trung Quốc, Việt Nam qua những chứng liệu cụ thể mà tơi biết được. Những chỗ tìm hiểu của đề tài, nếu cĩ, sẽ là đĩng gĩp vào việc giảng dạy phân mơn văn học Trung Quốc, phân mơn văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn THPT. Trong đĩ cụ thể là tìm hiểu một vài điểm giao thoa văn hĩa giữa một số bài thơ Đường với Chinh Phụ ngâm và truyện Kiều.
Dạy văn học trung đại Việt Nam hay văn học Trung Quốc mà giáo viên và học sinh khơng nắm vững các điển tích - điển cố thì sẽ là một thiếu sĩt lớn, dưới gĩc độ thi pháp học với hệ thống các phương thức và phương tiện biểu hiện.
Tơi viết đề tài này là kết quả nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân tơi; khơng cĩ sự vay mượn, chép lại từ bất cứ cơng trình nào (ngoại trừ những hiện tượng hiển nhiên ai cũng biết như là thứ tài sản chung qua các chú thích trong sách - nhưng khơng cĩ hoặc chưa cĩ phân tích ).
 Về các bản dịch nghĩa chữ Hán, các bậc túc Nho tiền bối đã dịch khá sát văn bản gốc, chỉ cĩ một số chỗ tơi chua thêm cho rõ ý hơn để phù hợp với trình độ học sinh phổ thơng (khơng dám nĩi là dịch lại).
1.2 GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
1.2a Khách thể : Thơ Đường và thơ Trung đại Việt Nam.
1.2b Đối tượng : Sự giao thoa, như đã nĩi, dấu ấn của thơ Đường trong thơ trung đại Việt Nam, biểu hiện cụ thể qua Chinh phụ ngâm và Truyện Kiều.
1.2c Giới hạn : 
Do hiểu biết hạn hẹp, tơi chỉ trình bày phát hiện về đối tượng qua những trường hợp mà tơi biết.
Những chỗ nào mà các sách đã chú thích nhưng khơng phân tích, tơi sẽ trích cả lời của chú thích để tránh bị xem là đạo cơng trình. Tức là tơi sẽ chỉ tập trung phân tích mà thơi. Những chỗ nào do chính tơi phát hiện, tơi chỉ nĩi bằng chứng câu, chữ và phân tích.
1.3 Quy ước
a/ Bản Những khúc ngâm chọn lọc do Lương Văn Đang, Nguyễn Thạch Giang, Nguyễn Lộc soạn (Nxb. ĐH và THCN, Hà Nội, 1987) là bản mà tơi dựa vào để tham khảo xác định thứ tự câu trong nguyên tác và bản dịch quốc âm.
b/ Về chữ Hán của nguyên tác Chinh phụ ngâm, tơi chép theo bản Chinh phụ ngâm Hán Nơm hợp tuyển - Nguyễn Thế và Phan Anh Dũng soạn, Nxb. Thuận Hố, Huế, 2000.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4a Ở cấp độ phương pháp luận, tơi sử dụng các phương pháp hệ thống và lịch sử để cĩ cái nhìn khách quan về đối tượng nghiên cứu.
1.4b Ở cấp độ phương pháp hệ, tơi chủ yếu tuân thủ các phương pháp cơ bản của văn học so sánh và so sánh văn học.
1.4c Về biện pháp, thủ pháp, đĩ là các biện pháp thơng thường trong nghiên cứu văn học như; so sánh, liệt kê, phân tích, bình luận văn học...
2. NỘI DUNG- BIỆN PHÁP
 THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ TÀI
2.1 . Bài Xuân tứ của Lí Bạch
2.1a - Nguyên tác 
 思
燕 草 如 碧 絲
秦 桑 低 綠 枝
當 君 懷 歸 日
是 妾 斷 腸 時
春 風 不 相 識
何 事 入 羅 幃
2.1b - Phiên âm
	Yên thảo như bích ti 
	Tần tang đê lục chi
	Đương quân hồi quy nhật
	Thị thiếp đoạn trường thì
	Xuân phong bất tương thức
	Hà sự nhập la vi
2.1c- Dịch nghĩa :
 Ý xuân
Cỏ đất Yên giống như tơ biếc
Dâu đất Tần rủ thấp cành xanh 
Ngày chàng nghĩ đến trở về
 Chính là lúc thiếp đứt từng đoạn ruột 
 (Làn) giĩ xuân (kia) khơng quen biết nhau
 Cớ sao lại thổi vào trong (bức) màn lụa ?

Xuân tứ là bài thơ phản chiến nổi tiếng của thi tiên Lí Bạch. Người đời đã tốn khơng biết bao nhiêu giấy bút để nĩi về sự độc đáo, đặc sắc của bài thơ này. 
Bản thân, tơi thấy bài thơ phản chiến này hay ở chỗ trong bài thơ khơng cĩ tiếng ngựa hí quân reo, cảnh thây người phơi lớp lớp trên chiến địa. Nhưng sức ốn thán chiến tranh khơng vì thế mà giảm đi; trái lại nĩ vút lên mạnh mẽ qua việc miêu tả tình cảnh li biệt chinh phu - chinh phụ và nỗi sầu tuyệt vọng, bẽ bàng của người chinh phụ. 
Kiệt tác này để lại dấu ấn của nĩ trong Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Cơn ở câu 313-314 :
燕 草 披 青 縷
秦 桑 染 綠 蕓
(Yên thảo phi thanh lũ
Tần tang nhiễm lục vân)
Chữ phi cĩ bản chép là như (如), chữ lũ cĩ bản chép là thuỷ (水).
Nghiã là : Cỏ nước Yên bao nước biếc, 
 Dâu nước Tần nhuốm mây xanh. 
Diễn ca : “Trơng bến nam bãi che mặt nước,
 Cỏ biếc um dâu mướt màu xanh”(câu 313-314 trong bản dịch).
Chúng tơi theo bản chép chữ phi (披 ), chữ thuỷ (水) vì thấy nĩ biểu hiện sự sáng tạo của Đặng tiên sinh, làm cho cảnh vật cĩ thêm mây nước mà bài thơ của Lí Bạch khơng cĩ, tức là thêm phần sinh động. 
Trong câu thứ hai, câu thơ Lí Bạch là dâu đất Tần rũ xuống trên cành xanh, câu thơ của Đặng Trần Cơn là dâu đất Tần xanh đến mức làm cho mây trời cũng nhuốm màu xanh cây cỏ. Rõ ràng ruộng dâu trong Chinh phụ ngâm cĩ sắc độ đậm hơn, ấn tượng hơn, khắc hoạ tâm trạng nhân vật đậm nét hơn.
Trên đây là một sự giao thoa văn hĩa độc đáo khi dạy về Chinh phụ ngâm, giáo viên cĩ thể liên hệ mở rộng làm cho tiết học sinh động hơn, cĩ hồn hơn.
2.2. Bài Khuê ốn của Vương Xương Linh
2.2a - Nguyên tác 
 閨 怨
閨 中 少 婦 不 知 愁
春 日 凝 粧 上 翠 樓
忽 見 陌 頭 楊 柳 色
悔 教 夫 婿 覓 封 侯

2.2b - Phiên âm
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc
Hối giao phu tế mịch phong hầu
2.2c- Dịch nghĩa 
Nỗi ốn của ngưịi khuê phụ
Trong phịng khuê, người thiếu phụ khơng biết sầu khổ
 Ngày xuân (nàng) trang điểm, rồi bước lên lầu biếc 
Chợt trơng thấy sắc cây dương liễu ở đầu bờ ruộng 
(nàng) hối tiếc đã khuyên chồng ra đi cầu tước phong hầu.
 Trong Chinh phụ ngâm, câu 343 - 344 cĩ dấu ấn của Khuê ốn :
回 首 長 堤 楊 柳 色 
悔 教 夫 婿 覓 封 侯
Nghĩa là : Quay đầu lại (nhìn) bờ đê dài (thấy) màu xanh dương liễu, 
 (mới) hối hận cho cái việc (mình) đã xui chồng đi tìm tước phong hầu (câu 272-273 trong bản dịch).
 Như vậy, câu 344 là một câu thơ nguyên vẹn của Vương Xương Linh được Đặng Trần Cơn “lẩy” ra.
Trường hợp này, theo tơi, sáng tạo của Đặng Trần Cơn dường như khơng cĩ gì. Chỉ cĩ một chỗ khác : người thiếu phụ trong thơ Vương Xương Linh chợt thấy màu dương liễu, cịn người chinh phụ của Đặng Trần Cơn thì quay đầu lại thấy, tức là cĩ thêm chút tình huống.
2.3 Bài Ơ Y hạng của Lưu Vũ Tích
2.3a - Nguyên tác 
 	 烏 衣 巷
朱 雀 橋 籩 野 草 花
烏 衣 巷 口 夕 陽 斜
舊 時 王 謝 堂 前 燕
	飛 入 尋 常 百 姓 家
2.3b - Phiên âm 
	Chu Tước kiều biên dã thảo hoa
	Ơ Y hạng khẩu tịch dương tà
	Cựu thời Vương, Tạ đường tiền yến
	Phi nhập tầm thường bách tính gia
2.3c - Dịch nghĩa 
Ngõ Ơ Y
Bên cầu Chu Tước, (chỉ cĩ) hoa và cỏ dại
Cửa ngõ Áo Đen nằm trong bĩng nắng chiều
 Chim én trước nhà họ Vương, họ Tạ thời xưa
 Bây chừ bay vào trong nhà trăm họ tầm thường
Theo chúng tơi, con én ngõ Ơ Y của Lưu Vũ Tích đã “sống lại” trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (câu 2749- 2754).
Xập xè én liệng lầu khơng,
Cĩ lan mặt đất rêu phong dấu giày.
Cuối tường gai gĩc mọc đầy,
Đi về này những lối này năm xưa.
Chung quanh lặng ngắt như tờ, 
Nỗi niềm tâm sự bây giờ hỏi ai ?
	Ơ Y hạng là bài thơ cĩ cảm hứng thế sự, ít nhiều mang màu sắc triết học nhân sinh. Bằng phương tiện hốn dụ tu từ, nhà thơ tạo ra biểu tượng con én bay lạc để bày tỏ một quan niệm về đời người, cuộc đời: khơng cĩ gì là trường cửu, trường tồn; mọi sự rồi sẽ qua đi, thậm chí sẽ tàn lụi, phơi pha, tiêu điều. Bài thơ dễ dàng chinh phục người đọc bằng điệu cảm xúc cảm cổ thương kim thuộc loại cảm hứng “thương hải vi tang điền”. Nhưng đĩ là cảm xúc mang tính phổ biến trong đĩ họ Vương, họ Tạ chỉ là phương tiện để khái quát mơ hình cảm xúc.
	Trong Truyện Kiều, con én lại mang màu sắc khác, là phương tiện để khái quát mơ hình cảm xúc khác. Đĩ là lúc Kim Trọng từ Liêu Dương trở lại vườn Thuý tìm Thuý Kiều nhưng khơng gặp. Chỉ thấy một con én bay vơ định trong ngơi lầu khơng. Chữ khơng ở đây rất đắc địa, cũng như chữ khơng trong câu “Thử địa khơng dư Hồng Hạc lâu” (Hồng Hạc lâu của Thơi Hiệu) hay “Nước đi chưa lại non cịn đứng khơng” (Thề non nước của Tản Đà). 
Khơng là trống rỗng, là vơ nghiã, vơ vị, vơ vọng; én liệng lầu khơng là én bay trong cơ đơn, quằn quại, lạc lồi. Người đẹp nay về đâu ? Kim cũng khơng biết nữa ! Con én liệng lầu khơng là cả nỗi lịng hoang vu của chàng Kim. Vì thế, theo tơi, con én trong thơ Nguyễn Du là con én của tình yêu lứa đơi trong đau khổ, chia lìa, chứ khơng phải con én cảm cổ thương kim trừu tượng trong thơ họ Vũ.
2.4- Bài Đề Đơ Thành nam trang của Thơi Hộ
2. 4 a - Nguyên tác
	 提 都 城 南 莊
去 年 今 日 此 門 中
人 面 桃 花 相 映 紅
人 面 不 知 何 處 去
桃 花 依 舊 笑 東 風
2.4 b - Phiên âm
Khứ niên kim nhật thử mơn trung
Nhân diện đào hoa tương ánh hồng
Nhân diện bất tri hà xứ khứ ?
Đào hoa y cựu tiếu đơng phong.
2.4 c - Dịch nghĩa : 
Đề thơ ở thơn trang phía nam đơ thành
 Năm ngối, ngày này, trong cửa này
 Mặt người và hoa đào phản chiếu ánh hồng vào nhau 
Người ấy (giờ đây) khơng biết (đi về) xứ nào ? 
 Hoa đào năm ngối vẫn cịn nguyên cười trước giĩ đơng thổi lại
Trường hợp này, chú thích số 2748 trong Truyện Kiều thừa nhận là cĩ vai trị điển cố để Nguyễn Du viết các câu từ 2741 đến 2748 :
“Từ ngày muơn dăm phù tang,
Nửa năm ở đất Liêu Dương lại nhà,
Vội sang vườn Thuý dị la,
Nhìn xem phong cảnh nay đà khác xưa.
Đầy vườn cỏ mọc lau thưa,
Song trăng quạnh quẽ vách mưa rã rời.
Trước sau nào thấy bĩng người,
Hoa đào năm ngối cịn cười giĩ đơng”
	Đề Đơ Thành nam trang của Thơi Hộ là một trong những viên ngọc của Đường thi. Bài thơ hay cả ý lẫn hình, nhất là sự tao nhã của hình tượng. Thơ ca về sau, hễ diễn tả ý niệm cảnh cịn người vắng thì người ta thường dẫn điển cố “đào hoa y cựu”. Nguyễn Du cũng vận dụng điển cố này. Nhưng đồng thời trong ví dụ trên, nhà thơ cũng thể hiện đơi chỗ sáng tạo chứ khơng phải bê nguyên xi một cách khơ cứng. 
 Ai cũng biết người con gái trong bài thơ của Thơi Hộ với nhà thơ chỉ quan hệ thống qua (cịn về sau trở thành vợ chồng lại là giai thoại). 
 Cịn Kim Trọng với Thuý Kiều thì mặn nồng, thắm thiết. Cho nên tình cảm trong đoạn thơ của Nguyễn Du da diết hơn. Cảnh trong bài thơ của Thơi Hộ cịn nguyên, chỉ cĩ người thì vắng bặt. Cịn cảnh trong Truyện Kiều thì tiêu điều, xơ xác, nĩ họa ứng, tơ đậm một cách nhuần nhị, xa xĩt hồn cảnh “mất tích” của người đẹp Thuý Kiều. Đây là lí do để Nguyễn Du đặc tả một số chi tiết, hình ảnh rất ám ảnh như: nay đà khác xưa, cỏ mọc, lau thưa, song trăng quạnh quẽ vách mưa rã rời.
2.5- Bài Lương Châu từ của Vương Hàn
2.5a - Nguyên tác 
 涼 州 詞
葡 萄 美 酒 夜 光 杯
欲 飲 琵 琶 馬 上 催
醉 臥 沙 場 君 莫 笑
古 來 征 戰 幾 人 回
2.5b - Phiên âm
Bồ đào mĩ tửu dạ quang bơi,
Dục ẩm tì bà mã thượng thơi.
Tuý ngoạ sa trường quân mạc tiếu,
Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi.
2.5c - Dịch nghiã :
Khúc hát Lương Châu
 Rượu bồ đào ngon (đựng trong) chén dạ quang
 Muốn uống (say) mà tiếng đàn tì bà đã thơi thúc lên ngựa (Tơi) say nằm trên bãi chiến trường, anh đừng cười
 Chinh chiến xưa nay cĩ mấy người về !
Chinh phụ ngâm câu 110-111 :
行 人 過 此 情 多 少
古 來 征 戰 幾 人 還
(Hành nhân quá thử tình đa thiểu
Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồn ?)
Nghĩa là : Kẻ hành dịch qua đĩ thương cảm nhiều ít 
 Chinh chiến xưa nay mấy kẻ về ? 
Diễn ca : “Chinh phu tử sĩ mấy người, 
 Nào ai mạc mặt nào ai gọi hồn” (câu 99-100 trong bản dịch). 
Câu 111 là lấy nguyên từ Lương Châu từ của Vương Hàn, chỉ thay từ hồi (回) bằng từ đồng nghĩa hồn (還). 
Câu 110 là câu thơ của Đặng Trần Cơn. Điểm khác nhau cơ bản là : lời của Lương Châu từ là lời của người ra trận, cũng cĩ thể là lời của tác giả; cịn lời của Chinh phụ ngâm là lời của người chinh phụ, một bên cĩ khẩu khí ngang tàng pha chán nản; một bên cĩ âm hưởng rên rỉ, kêu than.
2.6 - Bài Quan san nguyệt của Lí Bạch
2.6a - Nguyên tác
 關 山 月
 明 月 出 天 山
 蒼 茫 雲 海 間
 長 風 幾 萬 里
 吹 度 玉 門 關
 漢 下 白 登 道
 胡 窺 清 海 灣
 由 來 征 戰 地
 不 見 有 人 還
 戌 客 望 籩 色
 思 歸 多 苦 顏
 高 樓 當 此 夜
 歎 息 未 應 閒
2.6b- Phiên âm
Minh nguyệt xuất Thiên San
Thương mang vân hải gian
Trường phong kỉ vạn lí
Xuy độ Ngọc Mơn Quan
Hán há Bạch Đăng đạo
Hồ khuy Thanh Hải loan
Do lai chinh chiến địa
Bất kiến hữu nhân hồn
Thú khách vọng biên sắc
Tư quy đa khổ nhan
Cao lâu đang thử dạ
Thán tức vị ưng nhàn.
2.6c- Dịnh nghĩa :
 	Trăng nơi quan ải
Vầng trăng sáng nhơ ra khỏi núi Thiên San
Trong khoảng biển mây mờ mịt
 Cơn giĩ kéo dài mấy dặm
 Thổi đến cửa ải Ngọc Mơn
 Quân Hán kéo xuống con đường đi về thành Bạch Đăng
 Quân Hồ dịm ngĩ vịnh Thanh Hải
 Xưa nay từ nơi chính chiến
 Khơng thấy cĩ người trở về.
 Lính thú nhìn cảnh sắc nơi biên ải
 Mặt đầy nỗi đau khổ vì nghĩ đến ngày trở về
 Đêm nay trên lầu cao ấy
 (cĩ người ) than thở mãi khơng thơi.
Do tính chất ngữ pháp của lời thơ ngắn gọn, cơ đúc, dẫn đến những cách hiểu khơng thống nhất. Đối với hai câu cuối bài Quan san nguyệt, cĩ người dịch người ở trên lầu là người lính thú; cĩ người dịch ngược lại rằng người ở trên lầu là người vợ ở quê nhà, vậy hai câu thơ cuối là sự tưởng tượng của người chinh phu trong đêm trăng nơi quan tái về vợ mình (giờ này cơ ấy nghĩ về mình, nhớ mình mà khơng sao ngủ được) . Chúng tơi ủng hộ cách dịch thứ hai vì cảm thấy nĩ phù hợp với cảm hứng và hình tượng trong bài thơ.
Bài thơ này “tái xuất hiện” nhiều lần trong Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Cơn :
Câu 36,37 :
妾 心 隨 君 似 明 月
君 心 萬 里 天 山 箭
(Thiếp tâm tuỳ quân tự minh nguyệt
Quân tâm vạn lí Thiên Sơn tiễn)
Nghĩa là : Lịng thiếp tựa bĩng trăng sáng dõi theo chàng, 
 dạ chàng tựa mũi tên hướng về Thiên Sơn.
Diễn ca : “Lịng thiếp tựa bĩng trăng theo dõi
 Dạ chàng xa tìm cõi Thiên San” (câu 33,34 trong bản dịch).
Câu 79,80 :
	今 朝 漢 下 白 登 城
	明 日 胡 窺 清 海 灣	
	(Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành
	Minh nguyệt Hồ khuy Thanh Hải loan)	
Nghĩa là: Sáng sớm mai quân Hán kéo xuống con đường đi về thành Bạch Đăng,
 Ngày mai quân Hồ dịm ngĩ vịnh Thanh Hải.	
Diễn ca : “Nay Hán xuống Bạch Đăng đĩng lại, 
 Mai Hồ vào Thanh Hải dịm qua” (câu 73,74 trong bản dịch).
Câu 85,86 :
	可 憐 多 少 鐵 衣 人
思 歸 當 此 愁 顏 蹙
(Khả liên đa thiểu thiết y nhân
Tư quy đương thử sầu nhan xúc)
Nghĩa là : Thương sao biết bao người mặc áo giáp
 Nghĩ đến chuyện về nhà mà đương sầu chau mặt.
Diễn ca : “ Thương người áo giáp bấy lâu
 Lịng quê qua đĩ dạ sầu chẳng khuây” (câu 79, 80 trong bản dịch).
Câu 119-120 :
	功 名 百 忙 裏
	勞 苦 未 應 閒
	(Cơng danh bách mang lí
	Lao khổ vị ưng nhàn)
Nghĩa là : Cơng danh trăm bề vất vả,
 khĩ nhọc chưa hề nghỉ ngơi
Diễn ca : “ Áng cơng danh trăm đường rộn rã
 Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi” (câu 109-110 trong bản dịch).
Câu 115, 116 :
秋 風 沙 草
明 月 關 山
(Thu phong sa thảo
Minh nguyệt quan san)
Nghĩa là : Giĩ thu lướt trên cỏ bãi
 Trăng sáng soi núi non nơi quan ải.
Diễn ca : Kết hợp với các câu “Mã đầu minh đích, Thành thượng duyên can” (Bên đầu ngựa bắn tên reo, lên mặt thành bám cán dáo) 
 dịch thành : “Xơng pha giĩ bãi trăng ngàn
 Tên reo đầu ngựa dáo dan mặt thành.”
	Quan san nguyệt là một kiệt tác trong nhĩm các bài thơ phản chiến của thi tiên Lí Bạch, thậm chí được người ta biết đến nhiều hơn cả bài Xuân tứ. Bài thơ mở đầu cĩ ánh trăng nhưng khơng phải là ánh trăng thơ mộng, lãng mạn, của hị hẹn và gặp gỡ. Ánh trăng đĩ đã toả sáng rọi chiếu ra vùng biên ải ghê rợn. Tiếp theo đĩ là cảnh hành quân thời chiến, những khổ ải mà người lính thú nếm trải và kết thúc là cảm nghĩ của người lính về người vợ thân yêu nơi quê nhà. 
 Bài thơ gồm 12 câu đã được Đặng Trần Cơn học tập và sử dụng rải rác nhiều chỗ trong Chinh phụ ngâm. Nếu Quan san nguyệt là sự hồ trộn giữa lời trực tiếp (lời của người lính) và lời nửa trực tiếp (cảm xúc của người lính được miêu tả qua lời của tác giả) thì Chinh phụ ngâm là bản đơn tấu mỗi cảm xúc của người chinh phụ. Chỉ chừng này thơi đã thấy sự sáng tạo nhất định trong bút pháp của tiên sinh họ Đặng.
2.7- Bài Cẩm sắt của Lí Thương Ẩn
2.7a- Nguyên tác
錦 瑟
錦 瑟 無 端 五 十 絃
一 絃 一 柱 思 花 年
莊 生 曉 夢 迷 蝴 蝶
望 帝 春 心 託 杜 鵑
滄 海 月 明 珠 有 淚
藍 田 日 暖 玉 生 煙
此 情 可 待 成 追 憶
只 是 當 時 已 惘 然

2.7b- Phiên âm
	Cẩm sắt vơ đoan ngũ thập huyền
	Nhất huyền nhất trụ tứ hoa niên
	Trang sinh hiểu mộng mê hồ điệp
	Vọng đế xuân tâm thác đỗ quyên
	Thương hải nguyệt minh châu hữu lệ
	Lam Điền nhật nỗn ngọc sinh yên
	Thử tình khả đãi thành truy ức
	Chỉ thị đương thời dĩ vọng nhiên.
2.7c - Dịch nghiã
Cây đàn gấm
	Cây đàn gấm khơng cĩ đầu, cĩ năm mươi dây;
 Mỗi dây buộc vào một chiếc trụ, (tiếng cây đàn ấy) (khiến) người ta nhớ đến thời hoa niên (của mình).
 (Tiếng đàn ấy) lúc (êm đềm) tựa hồ Trang sinh tưởng mình là bướm trong giấc mộng buổi sáng,
 Lúc buồn thiu như tiếng Vọng đế gửi gắm tấm lịng xuân của mình vào tiếng chim đỗ quyên.
 Cĩ lúc trong trẻo như vầng trăng sáng chiếu hạt minh châu trơng như giọt nước mắt trong biển xanh
 ( cĩ lúc) nồng nàn như nắng ấm soi trên hạt ngọc toả khĩi ở núi Lam Điền. Tình này, (ta) hãy để cho nĩ biến thành hồi niệm
Ấy thế mà lúc này đây (nĩ) đã đau thương tuyệt vọng rồi.
	Trong Truyện Kiều, chú thích số 3204 như sau : “Mấy câu tả khúc đàn ở đoạn này, lấy ý trong bài Cẩm sắt của Lí Thương Ẩn”. Đĩ là các câu 3199-3204 :
	“Khúc đâu đầm ấm dương hồ, 
	Ấy là hồ điệp hay là Trang sinh
	Khúc đâu êm ái xuân tình,
	Ấy hồn Thục đế hay mình đỗ quyên ?
	Trong sao châu nhỏ duyềnh quyên,
	Ấm sao hạt ngọc Lam Điền mới đơng !”
	Lí Thương Ẩn là gương mặt sáng giá của giai đoạn Vãn Đường. Thơ tình của ơng được đánh giá là hiện 

File đính kèm:

  • docSKKN hay nam 2012 mon Van THPTso 2.doc