Đề kiểm tra khảo sát chất lượng môn ngữ văn – lớp 9 thời gian: 120 phút

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3923 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra khảo sát chất lượng môn ngữ văn – lớp 9 thời gian: 120 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hằng – Lê Ngọc Hân
-------------
Đề kiểm tra khảo sát chất lượng
môn ngữ văn – lớp 9
Thời gian: 120 phút

Câu I: Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Thiếp sở dĩ nương tựa vào chồng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mưa tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”.
(Trích “Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ)
	1) Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và xuất xứ của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
	2) Giải thích nghĩa của cụm từ “nghi gia nghi thất” trong đoạn trích dẫn trên.
	3) Trong lời thoại trên, Vũ Nương đã nói rõ lý do khiến nàng phải tìm đến cái chết. Em hãy diễn đạt lại lý do ấy bằng ngôn ngữ của mình. Từ đó em có suy nghĩ gì về niềm mơ ước và thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Câu II: 
1) Những câu thơ sau trích từ văn bản “Bếp lửa” của Bằng Việt:
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
	a) Hình ảnh “bếp lửa” và “ngọn lửa” trong những câu thơ trên có ý nghĩa khác nhau như thế nào?
	b) Tại sao trong hai câu thơ sau hình ảnh “bếp lửa” lại được chuyển đổi thành hình ảnh “ngọn lửa”?
	2) Từ dòng hồi tưởng về kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, người cháu đã diễn tả những suy ngẫm về cuộc đời bà.
	a) Chép chính xác đoạn thơ thể hiện chủ đề được nêu trong câu văn trên.
	b) Hãy triển khai chủ đề trên thành một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp, có độ dài khoảng từ 10 đến 12 câu, trong đó có sử dụng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (gạch chân câu văn đó).

---------- Hết ----------


Đáp án – biểu điểm 
Đề kiểm tra khảo sát chất lượng
môn ngữ văn – lớp 9
Thời gian: 120 phút

Câu I (3đ): 
	1) Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ: (1đ)
	- Nguyễn Dữ quê ở tỉnh Hải Dương, ông sống ở thế kỷ XVI là thời kỳ triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. (0,5đ)
	- Ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, là người học rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật. (0,25đ)
	- Xuất xứ của văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi chuyện của tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”; mượn cốt truyện của truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. (0,25đ)
	2) Cụm từ “nghi gia nghi thất”: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. (0,5đ)
	3) (2,5đ)
- Lý do Vũ Nương tìm đến cái chết: Vì hạnh phúc gia đình tan vỡ không thể hàn gắn lại được. (0,5đ)
- Suy nghĩ về mơ ước và thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến: Họ có mơ ước rất bình dị là được sống trong một gia đình hạnh phúc. Nhưng cuộc sống của họ luôn phải phụ thuộc bởi chế độ phong kiến hà khắc (trọng nam, khinh nữ) nên thân phận người phụ nữ chìm nổi lênh đênh, dẫn đến những kết cục bi thảm thật đáng thương. (1đ)

Câu II (7đ):
1) a) Hình ảnh “bếp lửa” là hình ảnh thực, chỉ một sự vật cụ thể luôn gắn liền với hai bà cháu trong suốt những năm tháng chiến tranh. (0,25)
	 Hình ảnh “ngọn lửa” là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: ngọn lửa của lòng yêu thương, của sức sống và niềm tin. (0,25đ)
	b) Từ bếp lửa được bà nhen lên mỗi sớm mỗi chiều, người cháu đã liên tưởng, đã cảm nhận được một cách tự nhiên ngọn lửa yêu thương của lòng bà truyền cho cháu – ngọn lửa của sức sống và niềm tin bà đã thắp lên trong lòng cháu từ những ngày ấu thơ -> Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và cũng là người truyền lửa cho các thế hệ nối tiếp. (1đ)
	2) a) Chép chính xác đoạn thơ từ “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ’’ đến “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa !” (Sách giáo khoa Văn 9 – tập I). (1đ)
	b) Viết đoạn văn: (4,5đ)
	- Hình thức: Viết đúng phép lập luận Tổng hợp – Phân tích – Tổng hợp và số lượng câu từ 10 đến 12 câu; liên kết chặt chẽ. (1đ)
	- Nội dung: 
+ Chủ đề: Suy ngẫm về cuộc đời bà: (0,5đ)
	+ Bà tần tảo giàu đức hi sinh: (0,5đ)
“Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
	Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”	
	+ Bà là người nhóm lửa cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, toả sáng. Nhóm bếp lửa, bà đã nhóm dậy niềm yêu thương, niềm vui, niềm tin trong lòng người cháu và cho cả thế hệ nối tiếp: (2đ)
 	“Nhóm bếp lửa... .
Nhóm niềm yêu thương...
Nhóm nồi xôi...
Nhóm dậy cả...”
Phân tích điệp từ “nhóm”; tính nhiều nghĩa của từ “nhóm” -> diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà.
- Có sử dụng đúng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc. (0,5đ)



File đính kèm:

  • docDe thi khao sat chat luong va bieu diem vao 10 4.doc
Đề thi liên quan