Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Hòa Lý

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Hòa Lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phòng GD Lý Nhân Đề kiểm tra định kỳ cuối học kỳ II
Số phách
Trường tiểu học Hoà Lý Năm học 2007 - 2008 
Điểm
 Môn: Tiếng Việt 4
A - Kiểm tra đọc :
 I- Đọc thành tiếng ( 5 điểm ) tiến hành sau khi học sinh viết xong.
 II- Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm ) 
Sân gà vịt
 Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân. Nghe hiệu lệnh ấy, hơn bốn chục con gà vịt chạy tíu chân, đổ về quây quần lấy một góc. Tiếng vỗ cánh, tiếng chí chóe hỗn loạn. Cả bày xô vào tranh nhau ăn.
Mấy con gà mẹ xù lông ra, đuôi xòe như chiếc quạt, vừa ăn vừa giữ phần cho con. Con gà mẹ nâu cứ cúi mổ vài hạt lại kêu “Tục tục" rối rít. Nhưng đàn nhép con mới vừa bằng nắm tay, có vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu "Chíp chíp" không ngớt. Có con vô ý bị lạc vào giữa bầy, sợ cuống cuồng, chạy lung tung, vướng vào chân gà lớn bị xéo suýt què.
Mấy chú gà giò, ngực tía lấc, lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh, tỏ ra láu lỉnh và táo bạo nhất. Chúng xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì. Có chú bị gà mẹ mổ vào lưng quắc lên, vùng chạy ra nhưng lại xông vào ngay. Mấy chị vịt bầu thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng nhưng cũng không chịu thua. Chúng vừa ăn vừa la quàng quạc như mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chịu chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.
Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi. Nó mổ vài hạt thóc rồi đứng nhìn, đôi mắt lúng la lúng liếng, cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu. Có khi nó đuổi gà giò cho gà mái ăn. Có khi nó xí phần một đám nhiều thóc rồi vừa gật vừa tục tục gọi gà con đến. Biết là gà trống gọi mình, nhưng gà con vẫn sợ oai, chẳng dám đến. Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật. Mấy chú gà giò còn chẳng dám bén mảng nữa là nhép con. Thấy gà con không dám đến, gà trống cố tỏ ra mình là kẻ hiền từ, nó thong thả bước ra giữa sân vỗ cánh, nhún đuôi, cất giọng gáy o o...
 - Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 
1. Tác giả miêu tả gà mẹ như thế nào?
a. Thấp lùn, béo trục béo tròn.
b. Vừa ăn vừa la quàng quạc.
c. Xù lông, đuôi xòe như chiếc quạt.
2. Mấy chị vịt bầu được miêu tả như thế nào?
a. Bằng nắm tay, vẻ sợ sệt.
b. Thấp lùn, béo trục béo tròn, lạch bạch tới sau cùng.
c. Đôi mắt lúng la lúng liếng.
3. Đàn gà con có đặc điểm gì?
a. Vẻ sợ sệt, đứng dồn vào một góc, kêu chíp chíp không ngớt.
b. Lơ thơ mấy hàng lông ở đuôi và cánh.
c. Hiền từ, rộng rãi.
4. Các chú gà giò có đặc điểm gì?
a. Cái mào đỏ chót rung rinh trên đầu.
b. Láu lỉnh và táo bạo nhất.
c. Cứ cúi mổ vài hạt rồi lại kêu “Tục tục” rối rít.
5. Tác giả miêu tả chú gà trống như thế nào?
a. Cựa dài như quả ớt.
b. Xông xáo khắp nơi, chẳng coi ai ra gì.
c. Mắng lũ gà thiếu lịch sự, chẳng chờ đợi một chút cho vui vẻ cả đàn.
6. Chuyển các câu kể sau thành câu cảm:
 - Cựa nó dài như quả ớt, kể cũng đáng sợ thật.
- Chỉ có chú gà trống là có vẻ rộng rãi.
7. Em đọc kĩ lại bài văn Sân gà vịt và cho biết trong các con vật được miêu tả, em thích con vật nào nhất? Vì sao?
8. Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch vị ngữ trong câu :
Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân.
B- Kiểm tra viết:
i – Viết chính tả:
II.Tập làm văn (4 điểm)
 Đề bài : Tả một cây có bóng mát ( hoặc cây ăn quả ) mà em biết .

File đính kèm:

  • docDe KTDK cuoi HKII TV4.doc