Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Đề 4 - Năm học 2013-2014

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra học kì I Tiếng việt Lớp 5 - Đề 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trường: ---------------------------------- ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
 Lớp: -------------------------------------	 MÔN TIẾNG VIỆT – KHỐI 5
 Họ và tên: -------------------------------	 Năm học: 2013 – 2014.
 	 Thời gian: 60 phút
 (Không tính thời gian phần đọc thầm) 
Điểm
Đọc thành tiếng:...
Đọc thầm: 
Viết:.
Lời phê của GV
GV coi kiểm tra: 
GV chấm kiểm tra: 
I/ Kiểm tra đọc: (10 điểm)
 * Đọc thành tiếng (5 điểm)
 * Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
	Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chuỗi ngọc lam” (SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 134, 135, 136) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 6. Trả lời câu hỏi 7, 8, 9, 10.
 Câu 1/ Truyện “ Chuỗi ngọc lam ” có mấy nhân vật? 
1 nhân vật.
2 nhân vật.
3 nhân vật.
4 nhân vật.
 Câu 2/ Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng cho ai?
 a. Tặng bà.
 b. Tặng cô giáo.
 c. Tặng mẹ.
 d. Tặng chị. 
 Câu 3/ Thái độ của Pi – e như thế nào khi cô bé Gioan không có đủ tiền mua chuỗi ngọc lam?
Giận dữ.
Bực tức.
Trầm ngâm.
Vui mừng.
 Câu 4/ Chị của cô bé tìm gặp Pi – e để làm gì?
 a. Để hỏi có đúng cô bé mua chuỗi ngọc lam ở tiệm Pi – e hay không?
 b. Chuỗi ngọc lam có phải là ngọc thật không?
 c. Pi – e đã bán chuỗi ngọc cho cô bé với giá tiền bao nhiêu?
 d. Cả ba ý trên. 
 Câu 5/ Vì sao Pi- e nói rằng em bé trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc?
Vì em bé đã mua chuỗi ngọc bằng tất cả số tiền dành dụm được.
b. Vì em bé rất yêu chị của mình và muốn tặng chị chuỗi ngọc lam.
c. Vì em bé rất thích chuỗi ngọc lam. 
d. Vì chuỗi ngọc lam rất đẹp.
Câu 6/ Em nghĩ gì về những nhân vật trong truyện?
Họ đều là những người tốt.
Họ đều là những người trung thực.
Họ đều là những người tốt, trung thực và thẳng thắn.
Họ đều là những người tốt có tấm lòng nhân hậu, biết sống vì nhau, mang lại hạnh phúc cho nhau.
Câu 7/ Bài: “ Chuỗi ngọc lam” nói lên điều gì?
..
Câu 8/ Gạch chân dưới cặp từ trái nghĩa trong câu thơ sau:
 Đắng cay mới biết ngọt bùi
 Đường đi muôn dặm đã ngời mai sau.
Câu 9/ Trong câu “Làng quê em đã yên vào giấc ngủ”. Đại từ em dùng để làm gì?
Thay thế danh từ. 
 Để xưng hô.
Thay thế động từ.
Câu 10/ Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống:
Nam không chăm họcNam thi không đạt kết quả cao.
.bị đau chânHùng vẫn đi học.
II/ Kiểm tra viết (10 điểm)
1/ Chính tả (5 điểm)
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng Việt 5, tập 1 trang 128-129 (Từ “ Mấy năm qua.. Cồn Mờ (Nam Định),).
2/ Tập làm văn (5 điểm )
 Hãy tả một người bạn thân nhất trong lớp em.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Môn: Tiếng Việt Khối 5
Năm học 2013 - 2014
I/ Kiểm tra đọc: (10 điểm) 
 * Đọc thầm ( 5 điểm ) 
Từ câu 1 đến câu 6 mỗi ý đúng được 0,5 điểm.
Câu 1: Ý c. 3 nhân vật.
Câu 2: Ý d. Tặng chị.
Câu 3: Ý c. Trầm ngâm.
Câu 4: Ý d. Cả 3 ý trên
Câu 5: Ý a. Vì em bé đã mua chuỗi ngọc bằng tất cả số tiền dành dụm được.
Câu 6: Ý d. Họ đều là những người tốt có tấm lòng nhân hậu, biết sống vì nhau, mang lại hạnh phúc cho nhau.
Câu 7: Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác. (0,5 điểm)
Câu 8: (0,5 điểm) Gạch chân đúng mỗi từ được (0,25 điểm)
Đắng cay mới biết ngọt bùi
Đường đi muôn dặm đã ngời mai sau
 Câu 9: Ý b. Để xưng hô (0,5 điểm)
 Câu 10: Tìm đúng mỗi cặp quan hệ từ được (0,25 điểm).
a/ Vì ( do) Nam không chăm học nên Nam thi không đạt kết quả cao. (0,25 điểm)
b/ Mặc dù ( tuy) bị đau chân nhưng Hùng vẫn đi học. (0,25 điểm)
II/ Kiểm tra viết (10 điểm).
 1/ Chính tả (5 điểm ).
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm) 
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2/ Tập làm văn (5 điểm)
 Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm:
+ Viết được bài văn tả bạn thân trong lớp đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.
- Tùy vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho theo mức điểm sau: 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 . 

File đính kèm:

  • docDe Kiem tra cuoi ky ITieng Viet lop 54.doc