Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Sông Mây

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2009-2010 - Trường Tiểu học Sông Mây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ – GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2009 - 2010
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
KIỂM TRA ĐỌC
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG: 5 điểm (Thời gian đọc 1 phút)
Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt 4/ tập 2 và trả lời 1 - 2 câu hỏi về nội dung đoạn văn mà học sinh đọc. 
GV cho HS bắt thăm một trong các bài Tập đọc sau:
Bốn anh tài (trang 4), đoạn “Ngày xưa, ở bản kia .. diệt trừ yêu tinh”. Câu hỏi 1.
Sầu riêng (trang 34), đoạn 2. Câu hỏi 2a.
Khuất phục tên cướp biển (trang 66), đoạn 1. Câu hỏi 1.
Thắng biển (trang 76), đoạn 1. Câu hỏi 2.
Dù sao trái đất vẫn quay (trang 85), đoạn 1. Câu hỏi 1.
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
I. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA 
 GV chọn 5 đoạn văn trong SGK TV4/tập2, ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu cho từng HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu.
II. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1/ Đọc sai từ 2 đến 3 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 1 điểm.
2/ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi từ 4 chỗ trở lên: trừ1 điểm 
3/ Giọng đọc chưa thể hiện rõ biểu cảm: trừ 0,5 điểm.
 - Giọng đọc không thể hiện biểu cảm: trừ 1 điểm. 
4/ Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút: trừ 0,5 điểm; đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm .
5/ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm.
 - Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm 
Bài đọc thầm: 
 Hoa học trị
Phượng khơng phải là một đĩa, khơng phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một gĩc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của cả xã hội thắm tươi; người ta quên đĩa hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xịe ra như muơn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.
Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi niềm bơng phượng. Hoa phượng là hoa học trị. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại cịn e, dần dần xịe ra cho giĩ đưa đẩy. Lịng cậu học trị phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng vơ tâm quên mất màu lá phượng. Một hơm, bỗng đâu trên những cành cây báo một tin thắm: Mùa hoa phượng bắt đầu. Đến giờ chơi, cậu học trị ngạc nhiên trơng lên: Hoa nở lúc nào mà bất ngờ vậy ?
Bình minh của hoa phượng là màu đỏ cịn non, nếu cĩ mưa, lại càng tươi dịu. Ngày xuân dần hết, số hoa tăng lên, màu cũng đậm dần. Rồi hịa nhịp với mặt trời chĩi lọi, màu phượng mạnh mẽ kêu vang : hè đến rồi ! Khắp thành phố bỗng rực lên như đến Tết nhà nhà đều dán câu đối đỏ. 
 Theo Xuân Diệu
TRƯỜNG TIỂU HỌC SÔNG MÂY
LỚP : BỐN.. 
HỌ TÊN: 
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II – 
NĂM HỌC 2009 – 2010
MÔN : TIẾNG VIỆT ( đọc thầm )
 LỚP 4
THỜI GIAN : 30 phút
GIÁM THỊ 
SỐ MẬT MÃ
ĐIỂM
Đọc tiếng : ../5
Đọc thầm:/5
TB ĐỌC :../10
CHỮ KÝ GIÁM KHẢO
CHỮ KÝ GIÁM KHẢO
SỐ MẬT MÃ
 Em đọc thầm bài “ Hoa học trò” rồi trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau :
Câu 1 :
.. / 0,5 đ
Câu 2 :
. / 0,5 đ
Câu 3 :
 / 0.5 đ
Câu 4: 1 đ
..
TRẢ LỜI CÂU HỎI :
Tác giả gọi hoa phượng là :
Hoa học trò.
Hoa đỏ thắm tươi.
Cả a, b đều đúng.
Hoa phượng thay đổi như thế nào theo thời gian?
Chói lọi – tươi dịu – màu đỏ còn non.
Màu đỏ còn non – tươi dịu – chói lọi.
Cả hai đều sai.
Vì sao khi thấy hoa phượng nở, lòng cậu học trò lại vừa vui, vừa buồn?
Vui vì được nghỉ hè.
Buồn vì xa bạn bè. xa thầy cô, xa mái trường mến yêu
Cả a, b đều đúng.
Trong câu “Những người yêu nước cầm vũ khí bảo vệ quê hương.”
Bộ phận vị ngữ là :
Cầm vũ khí.
Cầm vũ khí bảo vệ quê hương.
Bảo vệ quê hương.
Câu này thuộc kiểu câu :
 Câu kể Ai là gì?
 Câu kể Ai thế nào?
Câu kể Ai làm gì?
KHÔNG VIẾT VÀO KHUNG NÀY
VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH SẼ RỌC ĐI MẤT
Câu 5 :
.. / 0,5 đ
Câu 6 :
. / 0,5 đ
Câu 7 :
 / 0,5 đ
Câu 8: 
../1 đ
5. . Chủ ngữ trong câu : “Vừa qua, học sinh khối lớp Bốn và khối lớp Năm đi tham quan Dinh Thống Nhất.”là: 
a. Vừa qua, học sinh khối lớp Bốn 
b. Vừa qua, học sinh khối lớp Bốn và khối lớp Năm 
c. Học sinh khối lớp Bốn và khối lớp Năm 
 6. Thành ngữ nào nói về lòng dũng cảm? 
 a. Cái nết đánh chết cái đẹp.
 b. Người ta là hoa đất.
 c. Gan vàng dạ sắt.
 7. Chuyển câu kể sau thành câu khiến: 
Bạn Nam đá banh.
..
 8. Em hãy tìm 2 từ thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người. Đặt câu với 1 từ vừa tìm.
..
.
KIỂM TRA ĐỊNH KỲ – GIỮA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2009 - 2010
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (15 phút): Lá bàng (TV 4 tập 2 trang 41)
	Bài đọc “Cĩ những cây mùa nào .. tơi cĩ thể nhìn cả ngày khơng chán”
2. Tập làm văn (35 phút):
	 Tả một cây cĩ bĩng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.
Hướng dẫn chấm Tiếng Việt 4
1. Đọc thầm: 5 đ
1. a (0,5đ)	2.b (0,5đ)	3. c(0,5đ)	4. b,c (mỗi ý 0,5 đ)
5. c (0,5đ)	6. c (0,5đ)	7. 0,5đ. HS viết câu đúng ngữ pháp, trọn vẹn ý, cĩ dấu câu được trọn điểm. Khơng đầy đủ 0 điểm.
8. Tìm được đúng, tính 0,25 đ/1 từ. Đặt câu đủ ý, đúng ngữ pháp được 0,5đ.
2. Chính tả (5 đ):
Sai 1 lỗi trừ 0.5 điểm ( sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh hoặc khơng viết hoa đúng quy định).
Chữ viết khơng rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài khơng sạch sẽ trừ 1 điểm.
	 3. Tập làm văn ( 5 điểm )
*Yêu cầu :
- Học sinh viết đúng thể loại và nội dung theo yêu cầu của bài 
- Bố cục rõ ràng, hợp lý.
- Dùng từ ngữ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp, diễn đạt ý rõ ràng , không mắc lỗi chính tả.
- Bài viết biết lồng cảm xúc và biết sử dụng những từ ngữ gợi tả sinh động.
- Chữ viết rõ ràng trình bày sạch sẽ .
*Biểu điểm : 
*Tuỳ theo mức độ sai sót về cách thể hiện các yêu cầu đã nêu có thể cho các mức điểm sau :
-Điểm 4,5 -5 : Bài làm hay miêu tả sinh động, có kỹ năng quan sát tinh tế, thể hiện được đặc điểm nổi bật của cây mà học sinh tả.
-Điểm 3,5 – 4 : thực hiện tốt các yêu cầu. ( làm đúng thể loại, chọn đúng đối tượng tả)
-Điểm 2,5 – 3: Thực hiện các yêu cầu ở mức trung bình, bài viết mang tính chất liệt kê chung chung , sử dụng từ ngữ chưa chính xác hoặc câu văn chưa gãy gọn, diễn đạt còn dài dòng. 
-Điểm 1.5 -2: Thực hiện các yêu cầu còn thiếu sót nhiều.Diễn đạt chưa rõ , sai chính tả nhiều dùng từ thiếu chính xác .
-Điểm 0.5 -1 : không làm hết, dở dang hoặc sai các yêu cầu, lạc đề .

File đính kèm:

  • docTV 4 gk2.doc