Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Khối 5 (Kèm đáp án)

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì II Tiếng việt Khối 5 (Kèm đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường...
Họ tên học sinh : 
Lớp :.. 
Ngày :
 	KTĐK GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC : 200 – 200 
 	MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 
 	 KIỂM TRA ĐỌC ( đọc thành tiếng )
Giáo viên kiểm tra ký tên
.
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG
( Thời gian 1 phút 30 giây/học sinh )
Học sinh đọc một trong ba đoạn văn sau trong bài Thầy giáo mới và trả lời 1 câu hỏi do giáo viên nêu ra theo nội dung bài đọc. 
Đoạn 1 : “Sáng hôm nay  cúi đầu đợi phạt”.
Đoạn 2 : “Nhưng thầy khẽ đâp vào vai  các con phải yêu dấu ta”.
Đoạn 3 : Phần còn lại.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc rõ ràng, rành mạch, lưu loát.
./1 điểm
2. Đọc diễn cảm.
./1 điểm
3. Cường độ, tốc độ đọc.
./1 điểm
4. Tư thế khi đọc bài : tự nhiên ; đúng quy cách.
./1 điểm
5. Trả lời đng cu hỏi.
./1 điểm
Cộng :
./5 điểm
Hướng dẫn kiểm tra
1/ Đọc sai một tiếng trừ 1 điểm, đọc ngập ngừng trừ 0,5 điểm.
2/ Mỗi lỗi ngắt hoặc nghỉ hơi sai trừ 0,5 điểm.
3/ Đọc vượt 1 phút 30 giây trừ 0,5 điểm. Đọc nhỏ, lí nhí trừ 0,5 điểm.
4/ Tư thế đọc không tự nhiên, thoải mái trừ 0,5 điểm. Cầm sách không đúng tầm trừ 0,5 điểm,
BÀI ĐỌC :
Thầy giáo mới
* Sáng hôm nay, chúng tôi đón thầy giáo mới.
Giờ học đến, thầy đã ngồi vào bàn, chốc chốc lại thấy một người học trò cũ qua cửa cúi chào. Cũng có người vào bắt tay thầy và thăm hỏi một cách rất cung kính. Đủ biết học trò cũ cũng quyến luyến thầy biết dường nào và như muốn còn được ở gần thầy. Đến bài chính tả, thầy xuống bục, đi lại trong các hàng ghế đọc cho chúng tôi viết. Thấy một học trò mắt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi : "Con làm sao?" Thừa lúc thầy quay lưng lại, một anh học trò bàn dưới leo lên ghế, lắc lư như người trượt băng. Bất ngờ, thầy ngoảnh lại bắt gặp, anh chàng vội ngồi ngay xuống cúi đầu đợi phạt. ** Nhưng thầy khẽ đập vào vai bạn học trò kia, bảo rằng : "Không được làm thế nữa". Rồi thầy bình tĩnh về chỗ đọc nốt bài chính tả.
Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc rồi ôn tồn nói :
- Các con ơi ! Hãy nghe ta ! Chúng ta cùng nhau trải qua một năm học. Các con phải chăm chỉ, ngoan ngoãn. Ta không có gia đình. Các con là gia đình của ta. Năm ngoái, mẹ ta còn, bây giờ người đã khuất. Ta chỉ còn có một mình ta. Ngoài các con ra ở trên đời này, ta không còn có ai nữa ; ngoài sự thương yêu các con, ta không còn thương yêu ai hơn nữa. Các con ví như con ta. Ta sẽ yêu dấu các con. Đáp lại, các con phải yêu dấu ta. *** Ta không muốn phạt một người nào cả. Các con phải tỏ ra là những trẻ có tâm hồn. Trường ta sẽ là một gia đình, các con sẽ là mối an ủi và mối tự hào của ta. Ta không cần phải hỏi lại các con vì ta tin rằng trong lòng các con, ai ai như cũng "vâng lời", nên ta có lời cảm ơn các con.
Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, nói run run :
- Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con.
Thầy gật đầu và bảo :
Tốt lắm ! Cho con về.
Theo Amicis
TRƯỜNG.
HỌ TÊN :
LỚP : 
ĐỀ KTĐK GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC 200 – 200 
KIỂM TRA ĐỌC - MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5 
Ngày / /200 - Thời gian : 30 phút 
SỐ MẬT MÃ
SỐ THỨ TỰ
ĐIỂM
SỐ MẬT MÃ 
SỐ THỨ TỰ 
/ 5đ
Câu 1:/ 0.5đ
Câu 2:/ 0.5đ
Câu 3:/ 0.5đ
Câu 4:/ 0.5đ
II. ĐỌC THẦM ( 25 phút )
Em hãy đọc thầm bài “Thầy giáo mới” rồi trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất 
A. TRẢ LỜI CÂU HỎI :
Những người học trò cũ chào thầy giáo mới khi nào ?
	a. vào giờ chơi.
	b. vào ngày lễ 20/11
	c. vào giờ dạy học
Vì sao những người học trò cũ chào thầy giáo mới ?
	a. Vì thầy giáo mới rất vui vẻ.
	b. Vì thầy giáo mới rất thương yêu họ.
	c. Vì thầy giáo mới không đánh họ bao giờ.
Hành động thầy giáo mới sờ trán một bạn học sinh nói lên điều gì ?
	a. Thầy giáo mới rất quan tâm, lo lắng mọi học sinh.
	b. Thầy giáo mới có tính hay để ý.
	c. Thầy giáo mới muốn lấy lòng của học sinh.
Thầy giáo mới có tình cảm như thế nào đối với lớp học ?
	a. Thầy yêu thương tất cả những học sinh giỏi.
	b. Thầy yêu lớp học như yêu gia đình của mình.
	c. Thầy yêu thương nên sẽ trách phạt các bạn chưa ngoan.
HỌC SINH KHÔNG ĐƯỢC VIẾT VÀO KHUNG NÀY
VÌ ĐÂY LÀ PHÁCH, SẼ RỌC ĐI MẤT
Câu 5 :. / 1 đ
Câu 6 :/ 1 đ
Câu 7 :./ 1 đ
B. BÀI TẬP :
Em hãy tìm một câu ghép trong bài đọc và viết lại.
...
...
...
...
Em hãy điền thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
 Mùa xuân đã về, .
Em hãy cho biết các từ ngữ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào ?
	Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc rồi ôn tồn nói :” Các con ơi ! Hãy nghe ta !”
...
...
...
...
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC : 200 – 200
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I. ĐỌC THẦM 
Câu 1, câu 2, câu 3, câu 4: HS khoanh tròn đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm
Câu 5 : HS tím đúng câu ghép, viết đúng ngữ pháp, chính tả đạt 1 điểm.
Câu 6 : HS điền đúng 1 vế câu ghép, hợp lí về nội dung và đúng ngữ pháp đạt 1 đ.
Câu 7 : HS nêu đúng từ ngữ thay thế đạt 0,5 điểm cho mỗi từ ngữ.
Những người học trò cũ chào thầy giáo mới khi nào ?
	c. vào giờ dạy học
Vì sao những người học trò cũ chào thầy giáo mới ?
	b. Vì thầy giáo mới rất thương yêu họ.
Hành động thầy giáo mới sờ trán một bạn học sinh nói lên điều gì ?
	a. Thầy giáo mới rất quan tâm, lo lắng mọi học sinh.
Thầy giáo mới có tình cảm như thế nào đối với lớp học ?
	b. Thầy yêu lớp học như yêu gia đình của mình.
Em hãy tìm một câu ghép trong bài đọc và viết lại.
Em hãy điền thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
 Mùa xuân đã về, 
Em hãy cho biết các từ ngữ in đậm dưới đây thay thế cho từ ngữ nào ?
	Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc rồi ôn tồn nói :” Các con ơi ! Hãy nghe ta !”
II. VIẾT
Chính tả : HS viết sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm. Bài viết dơ, viết không đúng độ cao, cỡ chữ trừ 0,5 điểm
. Tập làm văn :
Đề bài : Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em mà em rất yêu quý.
Học sinh cần đạt các yêu cầu sau :
	Về thể loại : Viết đúng thể loại văn tả tả đồ vật.
Về hình thức : Học sinh viết được một bài văn tả đồ vật với đầy đủ 3 phần, đúng ngữ pháp, chính tả, biết sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, biết dùng từ gợi tả, gợi cảm, biết chọn lọc những nét đặc sắc, độc đáo để làm nổi bật đồ vật.
Về nội dung : Học sinh tả được hình dáng và các đặc điểm nổi bật, qua đó nêu được ích lợi của quyển sách Tiếng Việt lớp 5, tập hai và thể hiện sự yêu quý nó một cách chân thành, giản dị.
BIỂU ĐIỂM 
Điểm 4,5 – 5 : Bài làm đạt yêu cầu, thể hiện được các nét nổi bật về hình dáng, lợi ích của quyển sách Tiếng Việt lớp 5, tập hai và cảm xúc tự nhiên, chân thật về quyển sách đó.
Điêm 3,5 – 4 : Bài làm đạt yêu cầu nhưng thể hiện được các nét nổi bật về hình dáng, lợi ích của quyển sách Tiếng Việt lớp 5, tập hai và cảm xúc về quyển sách đó chưa rõ, chưa tự nhiên
Điểm 2,5 – 3 : Bài làm đạt yêu cầu nhưng có sai sót về chính tả, ngữ pháp, nội dung chung chung, thiếu nét riêng, cảm xúc về đồ vật đó.
Điểm 1, 5 – 2 : Bài làm có một yêu cầu chưa đạt, sai nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp.
Điểm 1 : Bài làm lạc đề, viết dở dang, không thể hiện rõ nội dung. 

File đính kèm:

  • docKiem tra Dinh ky giua hoc ky II lop 5- Mon Tieng Viet.doc