Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án) - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng việt Lớp 2 (Có đáp án) - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường:.................................. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Lớp:.. MÔN: TIẾNG VIỆT- KHỐI 2 (VNEN)
Họ và tên:	Năm học: 2013-2014
	Thời gian: 60 phút
 ( không tính thời gian phần kiểm tra đọc thầm)
Điểm
Đọc thành tiếng:
Đọc thầm:..
Viết:..
Lời phê của giáo viên
Người coi:
Người chấm:
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt
Cho văn bản:
Người mẹ hiền
1. Giờ ra chơi, Minh thầm thì với Nam: “ngoài phố có gánh xiếc. Bọn mình ra xem
đi!”
 Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được.
Minh bảo:
Tớ biết có một chỗ tường thủng.
2.Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra. Nam đẩy Minh lọt
ra ngoài. Đến lượt Nam đang cố lách thì bác bảo vệ vừa tới, nắm chặt hai chân em:
“Cậu nào đây? Trốn học hả?” Nam vùng vẫy. Bác càng nắm chặt cổ chân Nam. Sợ
Quá, Nam khóc toáng lên.
3. Bỗng có tiếng cô giáo:
 - Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi. Cô nhẹ nhàng kéo Nam 
lùi lại rồi đỡ em ngồi dậy. Cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về 
lớp.
4. Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò
ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:
Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không?
Hai em cùng đáp:
Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.
Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ, rồi tiếp tục giảng bài.
(1,5đ) đọc thành tiếng: Đọc một trong ba đoạn văn của văn bản.
 II. Đọc thầm và làm bài tập:
 Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây
 1. Giờ ra chơi, Minh rủ Nam đi đâu?
 a.Minh rủ Nam chốn học, ra phố xem xiếc
 b.Minh rủ Nam về nhà chơi bắn bi
 c.Minh rủ nam đi ra song tắm mát
 2. Các bạn ấy định ra ngoài bằng cách nào?
 a.Các bạn ra theo lối cổng chính
 b.Các bạn trèo tường ra ngoài
 c.Các bạn chui qua lỗ tường thủng
 3. Khi Nam bị bác bảo vệ giữ lại, cô giáo đã làm gì?
 a.Cô nói với bác bảo vệ: “Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi”
 b.Cô đỡ em ngồi dậy, phủi đất cát dính bẩn trên người, đưa em về lớp
 c.Cả hai câu trên đều đúng
 4. Việc làm của cô giáo thể hiện thái độ như thế nào?
 a.Cô rất dịu dàng, yêu thương học trò
 b.Cô bình tĩnh, nhẹ nhàng khi thấy học trò phạm khuyết điểm
 c.Cả hai câu trên đều đúng
 5.Người mẹ hiền trong bài là:
 a.Me của Minh
 b.Mẹ của Minh
 c.Cô giáo của minh và Nam
 6. Vì sao bài tập đọc này đặt tên là: “Người mẹ hiền”
 a.Vì trông cô giáo giống như người mẹ
 b.Vì cô giáo hiền từ và yêu thương học sinh như một người mẹ
 c.Vì cô giáo cũng là người mẹ
 7. Đặt câu theo mẫu dưới đây?
 Ai là gì ?
 B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn
 1. Chính tả (2 điểm). (nhìn chép đoạn văn)
 GV cho học chép bài “Người thầy cũ” SGK Tiếng việt 2 tập 1A trang 89.
Người Thầy cũ
 Giờ ra chơi đã hết. Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
 2. Viết đoạn văn (3 điểm)
 Em hãy viết một đoạn văn 3-5 câu nói về em và trường em dựa theo các câu hỏi gợi ý sau: 
a. Em tên là gì ?
b. Em học lớp nào, trường nào ?
c.Tình cảm của em với mái trường, với thấy cô và bạn bè ở trường ?
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2(VNEN)
Năm học: 2013 -2014
I. Kiểm tra đọc: (5 điểm)
 * Đọc thầm và làm bài tập: (3,5 điểm)
Khoanh đúng mỗi câu được 0,5 điểm.
Câu 1: 
a. Minh rủ Nam chốn học, ra phố xem xiếc.
Câu 2: 
 c. Các bạn chui qua lỗ tường thủng.
Câu 3: 
c. Cả hai câu trên đều đúng.
Câu 4:
 c. Cả hai câu trên đều đúng
Câu 5:
 c. Cô giáo của Minh và Nam.
Câu 6:
 b. Vì cô giáo hiền từ và yêu thương học sinh như một người mẹ.
Câu 7: 
Thắng là học sinh giỏi nhất lớp.
 B. Kiểm tra viết (5 điểm)
 1. Chính tả (2 điểm):
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp được 2 điểm.
- Mắc một lỗi chính tả trừ 0,2 điểm ( âm đầu, vần, dấu thanh)
- Chữ viết không đúng mẫu trừ 0,5 điểm toàn bài.
 2. Tập làm văn (3 điểm):
Dựa theo mức độ hoàn thành bài viết của học sinh, chấm điểm theo các tiêu chí sau:
 - Đủ thông tin cần nói đến.
 - Viết đúng mẫu câu đã học.
 - Trình bày rõ ràng, sạch đẹp.
 - Thể hiện tình cảm yêu mến ngôi trường được kể.
( Tùy vào mức độ học sinh đạt được mà cho điểm từ 0,5 đến 3 điểm)

File đính kèm:

  • docDe kiem tra giua ky ITieng Viet lop 2.doc