Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2007-2008 - Trường Tiểu học Phước Đại B

doc7 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2007-2008 - Trường Tiểu học Phước Đại B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH PHƯỚC ĐẠI B
 	ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ II 
Môn : Tiếng Việt (KT viết ) - KHỐI 4
Thời gian : 45 phút
 	Năm học: 2007 - 2008
1/Chính tả : (15 phút )
 	Giáo viên đọc, học sinh viết bài : Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4 ?
	(Sách TV4 tập 2 trang 103)
2/Tập làm văn : ( 30 phút )
Em hãy tả một con vật mà em thích.	
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.
TRƯỜNG TH PHƯỚC ĐẠI B 	 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HKII
 	Môn thi : Tiếng Việt ( Đọc - hiểu)
Thời gian : 25 phút
Năm học : 2007 – 2008
Họ và tên HS:................................................
Lớp : 4.....
Điểm
Giám thị 1
Giám thị 2
Giám khảo 1
Giám khảo 2
*Đề thi:
I/ Đọc thầm bài văn sau :
Vương quốc vắng nụ cười
Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác hơn là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà  Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
Một năm trôi qua, thời hạn học tập đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy :
- Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.
Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào :
- Tâu Bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.
- Dẫn nó vào! – Nhà vua phấn khởi ra lệnh.
Theo Trần Đức Tiến
II/ Dựa vào nội dung bài văn trên, em hãy đánh dấu x vào ô c trước ý đúng nhất trả lời cho mỗi câu hỏi dưới đây : 
1/ Vì sao cuộc sống ở vương quốc ấy buồn chán như vậy?
a) c Vì nơi đó không có âm nhạc. 
b) c Vì cư dân ở đó không ai biết cười.
c) c Vì cư dân ở đó không thích nói chuyện.
2/ Nhà vua đã làm gì để thay đổi tình hình?
a) c Cử một viên đại thần đi du học về môn cười.
b) c Bắt mọi người phải luôn luôn cười.
c) c Mời thầy về dạy cho mọi người biết cười.
3/ Từ “buổi sáng” trong câu : “Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn”, thuộc loại trạng ngữ nào trong các trạng ngữ dưới đây?
a) c Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
b) c Trạng ngữ chỉ mục đích.
c) c Trạng ngữ chỉ thời gian.
4/ Câu : “Dẫn nó vào!” là loại câu gì?
 a) c Câu kể.
 b) c Câu khiến.
 c) c Câu cảm.
5/ Trong câu : “Nhà vua phấn khởi ra lệnh.”, bộ phận nào là vị ngữ?
a) c Nhà vua. 
b) c ra lệnh.
c) c phấn khởi ra lệnh.
TRƯỜNG TH PHƯỚC ĐẠI B 	ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM
 	Môn : TIẾNG VIỆT (Đọc - hiểu) - KHỐI 4
Thời gian : 25 phút
Năm học : 2007 – 2008 
 * ĐÁP ÁN : 
 	1/ Ô b
 	2/ Ô a
 	3/ Ô c
 	4/ Ô b
	5/ Ô c 
 * HƯỚNG DẪN CHẤM : 
- HS đánh đúng cả 5 câu : 5 điểm.
	 + Đánh đúng 1 câu : 1 điểm.
	 + Đánh sai hoặc đánh vào nhiều ô trong một câu : không được điểm.
TRƯỜNG TH PHƯỚC ĐẠI B 
 	KÌ THI CUỐI HỌC KÌ II
ĐỀ THI – HƯỚNG DẪN CHẤM
 	Môn : TIẾNG VIỆT ( KT Đọc ) – Khối : 4
 	Thời gian : 3 -5 phút /1HS
	Năm học : 2007 - 2008
* ĐỀ:
	Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn ( khoảng 120 chữ ) 1 trong 5 bài tập đọc, sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu : 
Đường đi Sa Pa	( Sách Tiếng Việt 4 tập 2/ trang 114 )
Hơn nghìn ngày vòng quanh trái đất	( Sách Tiếng Việt 4 tập 2/ trang 114 )
Ăng-co Vát	 	( Sách Tiếng Việt 4 tập 2/ trang 123 )
Vương quốc vắng nụ cười	 	( Sách Tiếng Việt 4 tập 2/ trang 132 ) 
Tiếng cười là liều thuốc bổ	( Sách Tiếng Việt 4 tập 2/ trang 153 )
* HƯỚNG DẪN CHẤM : (5 điểm) 
- Đọc đúng tiếng, đúng từ 	: 1 điểm
 	 + Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 	 	: 0,5 điểm
 	 + Đọc sai quá 5 tiếng 	 	: 0 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa : 1điểm
	 + Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ 	: 0,5 điểm 
	 + Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên 	: 0 điểm
- Giọng đọc bước đầu có biểu cảm 	 	 :1 điểm 
	 + Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm 	: 0,5 điểm
	 + Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm 	 	: 0 điểm 
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút) 	: 1 điểm
	 + Đọc từ trên 1 phút đến 2 phút 	: 0,5 điểm
	 + Đọc quá 2 phút 	 	: 0 điểm	
- Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu 	 : 1 điểm
	 + Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng 	: 0,5 điểm 
	 + Trả lời sai hoặc không trả lời được	 	: 0 điểm
TRƯỜNG TH PHƯỚC ĐẠI B	 	KỲ THI CUỐI HỌC KỲ II
ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM
	Môn : TIẾNG VIỆT (KT Viết) - KHỐI 4
Năm học : 2007 - 2008
 1.Chính tả : (5 điểm)
Ai đã nghĩ ra các chữ số 1, 2, 3, 4, ?
Người ta gọi các chữ số 1, 2, 3, 4,  là chữ số A-rập vì cho rằng chúng do người A-rập nghĩ ra. Sự thực thì không phải như vậy.
Vào năm 750, một nhà thiên văn học Ấn Độ đã đến thăm Bát-đa. Ông mang theo một bảng thiên văn do người Ấn Độ làm ra để dâng tặng quốc vương đang trị vì. Các chữ số Ấn Độ 1, 2, 3, 4,  dùng trong bảng đó đã được người A-rập nhanh chóng tiếp thu và về sau được truyền bá rộng rãi.
 	Theo báo Thiếu niên Tiền phong
* Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn : 5 điểm
	- Viết sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, dấu câu, không viết hoa đúng qui định : trừ 0,5 điểm/ 1 lỗi.
	- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ, trình bày bẩn : trừ 1 điểm / toàn bài.
	 + Chữ viết không rõ ràng	: trừ 0,25 điểm/ bài.
	 + Sai về độ cao , khoảng cách, kiểu chữ	: trừ 0,5 điểm/ bài . 
	 ( sai kiểu chữ	: trừ 0,25 điểm/ bài). 
 	 + Trình bày bẩn	: trừ 0,25 điểm / bài.
	- Trình bày sai : trừ 0,5 điểm/ bài.
 	- Viết sai nhiều lần giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.
	- Viết thiếu 1 chữ : trừ 0,5 điểm.
 2/ Tập làm văn : ( 5 điểm)	
 - Đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm :
	+ Viết được bài văn miêu tả một con vật có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng theo yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 13 câu trở lên.
 	+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
	+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ, diễn đạt ý hay.
 * Tùy theo mức độ sai sót về ý ,về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm : 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

File đính kèm:

  • docTieng viet.doc