Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Thị Thoa

doc5 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2009-2010 - Nguyễn Thị Thoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục- đào tạo	kiểm tra chất luợng cuối kì II
huyện Nam Sách	 Năm học 2009 - 2010 
 Trường Tiểu học Nam Chính Môn tiếng việt lớp 3 (Bài đọc)
 Lớp 3: ........
 Họ và tên: .....................................................
 Người ra đề: Nguyễn Thị Thoa, GV khối 2 +3
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
* Nội dung kiểm tra:
- Mỗi học sinh đọc một đoạn văn trong các đoạn văn ở 5 bài tập đọc sau:
	Học sinh bốc thăm và đọc một trong các đề sau:
Đề 1: Bài: Cuộc chạy đua trong rừng (tr 80 - TV3, tập 2) 
	Đọc đoạn 1: Từ đầu ......... nhà vô địch.
Đề 2: Bài: "Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục" (tr 294 - TV3, tập 2) 
	Đọc đoạn:Vậy nên luyện tập ............tôi cũng tập.
	Đề 3: Bài :" Gặp gỡ ở Lúc- xăm- bua " (tr98 - TV3, tập 2 ) 
	Đọc đoạn 2: "Hoá ra cô giáo ............. trò chơi gì?
	Thời gian đọc không quá 1 phút.
Đề 4: Bài : "Người đi săn và con vượn" (tr 113 - TV3, tập 2) 
Đọc đoạn 2: “Một hôm ... chờ kết quả...... ” 
	Thời gian đọc không quá 1 phút
 Đề 5: Bài đọc : " Cuốn số tay ” ( Tiếng Việt 3 tập 2 - Tr 118 )
 	Đọc đoạn : "Tuấn và Lân ra chơi ........... chuyện lí thú. ” 
	Thời gian đọc không quá 1 phút
* Cách thức kiểm tra:
- GV ghi tên bài đánh dấu đoạn văn, số trang trong SGK vào phiếu cho HS bốc thăm và đọc thành tiếng.
- GV nêu câu hỏi cho HS trả lời.
II. Đọc thầm và làm bài tập(5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
thanh kiếm và hoa hồng
 Một lần Thanh Kiếm và bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi vã nhau. Thanh Kiếm cao giọng nói với Hoa Hồng:
	- Tớ khoẻ hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn cậu yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai được.
	- Tôi không hểu vì sao mà anh chê bai tôi như vậy?- Hoa Hồng nói - Phải chăng anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?
	- Cậu lầm, chỉ tiếc là vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. - Thanh Kiếm lắc đầu, mỉa mai.
	Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, bông Hoa Hồng và Thanh Kiếm bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai sẽ có lợi cho con người nhất.
	Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời:
	- Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng.Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào và niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ... Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cám ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
 Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
1.Vì sao thanh kiếm cho rằng mình có ích cho con người hơn Hoa Hồng?
 A. Vì nó sáng loáng đẹp đẽ.
B. Vì nó khoẻ , có thể giúp con người chống chọi với thiên tai.
C. Vì nó làm bằng kim loại cứng, rắn.
2. Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếm?
A. Vì Hoa Hồng có hương thơm và vể đẹp lộng lẫy.
B. Vì Hoa Hồng không tính hay ghen tị như Thanh Kiếm.
C.Vì con người không thích phải đánh nhau.
3. Nhà thông thái trả lời như thế nào?
 AThanh Kiếm có lợi hơn vì giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ.
 B. Hoa Hồng có lợi hơn vì Hoa Hồng đem lại sự ngọt ngào, hạnh phúc cho con người.
c. cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều quan trọng, đều rất cần cho con người.
4.Câu “Hoa Hồng và Thanh Kiếm nhờ nhà thông thái phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai có ích lợi cho con người hơn” thuộc kiểu câu nào?
A.Ai là gì? 
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
5Câu văn sau viết thiếu hai dấu phẩy, em hãy điền vào cho đúng chỗ.
 	Sau khi nghe nhà thông thái giải thích Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra bắt tay nhau thân thiện.
6. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu:
Con người cần Thanh Kiếm vì nó giúp họ chống lại kẻ thù.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7. Hãy viết một câu văn tả hoa hồng có hình ảnh nhân hoá.
................................................................................................................................................Phòng giáo dục- đào tạo	kiểm tra chất luợng cuối học kì II
huyện Nam Sách	 Năm học 2009 - 2010
 Môn: tiếng việt lớp 3 (Bài viết)
 (Thời gian: 40 phút)
II. Kiểm tra viết
I/ Chính tả: ( 5 điểm - 15 phút)
	1) Nghe - viết: (4 điểm - 13 phút)
	Bài viết:" Ngôi nhà chung" (TV3 tập 2 trang 115)
 	2) Bài tập : ( 1 điểm - 2 phút ) 
 Điền vào chỗ chấm : s hay x:
 	 - đi ........a; buổi .....ớm; ........ánh bước, hăng .......ay
	II. Tập làm văm: (5 điểm - 25 phút)
	Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn kể về một việc tôt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
--------------------------------------Hết------------------------------------
Đáp án + Biểu điểm
I. Kiểm tra đọc: 5 điểm
1. Đọc thành tiếng
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 2,5 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng 2điểm, đọc sai 3 hoặc 4 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai 5 hoặc 6 tiếng: 1 điểm; đọc sai 7 hoặc 8 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 9 tiếng 0 điểm.)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3- 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên 0 điểm.)
+ Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm
+ Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu: 0,5 điểm 
2. Đọc hiểu
HS làm đúng mỗi câu được 1 điểm.
Đáp án :
1.B 2. A 3. C 4. B. 
 5. Sau khi nghe nhà thông thái giải thích, Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, bắt tay nhau thân thiện.
6. Vì sao con người cần thanh kiếm? (Con người cần thanh kiếm vì sao?)
7. Tuỳ nội dung câu học sinh đặt mà GV cho điểm. Câu phải đảm bảo có sự dung ít nhất 1 trong 3 cách nhân hoá học sinh đã học và tả về hoa hồng.
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
A. Chính tả
1. Nghe- viết (4 điểm)
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn : 4 điểm
Sai 3 lỗi (lỗi về phụ âm đầu, vần, dấu thanh..) trừ 1 điểm.
Nêu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm.
2. Bài tập: Làm đúng mỗi phần được 0,25 điểm
a. đi xa b.buổi sớm c. sánh bước d. hăng say
B. Tập làm văn (5 điểm)
- HS viết được đoạn văn theo yêu cầu: Kể về một việc tốt em đã làm góp phần bảo vệ môi trường.
 + Đó là việc làm gì?
 + Kết quả ra sao.
 + Cảm tưởng của em sau khi làm việc đó.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày sạch sẽ được 5 điểm. (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm: 4,5- 4; 4-3,5 3,5 - 2; 2- 1,5; 1,5 - 1; 1- 0,5)

File đính kèm:

  • docDTCKII Tieng Viet Hay hay.doc