Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Lê Văn Tám

doc6 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2008-2009 - Trường Tiểu học Lê Văn Tám, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT ĐẮK HÀ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II 
TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM MÔN : TIẾNG VIỆT (Phần đọc) 
 KHỐI 3 
I. Đọc tiếng:
HS bốc thăm đọc một trong các bài sau và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
	1.Cùng vui chơi (TV tập 2 trang 84)
	2. Buổi học thể dục (đoạn 2, Tv tập 2 trang 90)
	3. Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục (tv tập 2 trang 94)
	4. Bài hát trồng cây (TV tập 2 trang 109)
	5. Mặt trời xanh của tôi (Tv tập 2 trang 125)
	6. Sự tích Chú Cuội cung trăng (đoạn 2, Tv tập 2 trang 131)
II. Đọc hiểu :
 Đọc thầm bài: 
QUẢ CÀ CHUA
 Đêm huyền diệu đã rủ hoa cà chua lặn theo vòng thời gian chuyển vần. Hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn chung màu với cây lá.
 Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả một , quả chùm, quả sinh đôi, quả sinh ba, chùm bốn. Quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn làm oẻ cả những nhánh to nhất.
 Nắng đến tạo vị thơm dịu mát dần trong quả. Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời hiền dịu. Cà chua thắp đèn lồng trong những lùm cây nhỏ bé, gọi người đến hái. Màu đỏ là màu nhận ra sớm nhất. Những quả cà chua đầu mùa gieo sự náo nức cho mọi người. 
 Theo NGÔ VĂN PHÚ
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Cây cà chua ra quả sai như thế nào?
 A.Quả ra rất thưa thớt.
 B. Quả xum xuê, chi chít, quả một, quả sinh đôi , quả chùm ba, chùm bốn.
 C. Mỗi cây chỉ có một quả.
Câu 2: Tác giả miêu tả quả cà chua khi chín như thế nào?
Quả tròn xoe rất đẹp.
Quả khía thành nhiều cánh rất đẹp.
Khi chín mỗi quả cà chua là một mặt trời hiền dịu và trông giống như thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé .
Câu 3: Bài văn này là miêu tả sự vật nào?
Cây , hoa và quả cà chua.
Hoa và lá cà chua
Quả cà chua.
Câu 4: Trong câu “Những quả cà chua đầu mùa gieo sự náo nức cho mọi người”, bộ phận nào trả lời cho câu hỏi như thế nào?
 A. gieo sự náo nức cho mọi người. 
 B. cho mọi người.
 C. Những quả cà chua đầu mùa.
Câu 5: Những sự vật nào được nhân hoá trong bài văn trên?
Hoa cà chua.
Quả cà chua.
Lá cà chua.
Câu 6: Trong những câu sau, câu nào có hình ảnh so sánh?
Nắng đến tạo vị thơm mát dịu dần trong quả.
 Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con.
.Màu đỏ là màu nhận ra sớm nhất.
Câu 7: Câu “Hoa cà chua biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn cùng màu với cây với lá” thuộc kiểu câu nào?
Để làm gì?
Vì sao?
Như thế nào?
PHÒNG GD&ĐT ĐẮK HÀ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II 
TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM MÔN : TIẾNG VIỆT (Phần đọc hiểu) 
 KHỐI 3 	Thời gian : 20 phút 
Họ và tên:......................... Lớp 3..............................
Điểm
Nhận xét của giáo viên
 Đọc thầm bài: 
QUẢ CÀ CHUA
 Đêm huyền diệu đã rủ hoa cà chua lặn theo vòng thời gian chuyển vần. Hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn chung màu với cây lá.
 Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả một , quả chùm, quả sinh đôi, quả sinh ba, chùm bốn. Quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn làm oẻ cả những nhánh to nhất.
 Nắng đến tạo vị thơm dịu mát dần trong quả. Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời hiền dịu. Cà chua thắp đèn lồng trong những lùm cây nhỏ bé, gọi người đến hái. Màu đỏ là màu nhận ra sớm nhất. Những quả cà chua đầu mùa gieo sự náo nức cho mọi người. 
 Theo NGÔ VĂN PHÚ
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng trong các câu sau:
Câu 1: Cây cà chua ra quả sai như thế nào?
 A.Quả ra rất thưa thớt.
 B. Quả xum xuê, chi chít, quả một, quả sinh đôi , quả chùm ba, chùm bốn.
 C. Mỗi cây chỉ có một quả.
Câu 2: Tác giả miêu tả quả cà chua khi chín như thế nào?
Quả tròn xoe rất đẹp.
Quả khía thành nhiều cánh rất đẹp.
Khi chín mỗi quả cà chua là một mặt trời hiền dịu và trông giống như thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé .
Câu 3: Bài văn này là miêu tả sự vật nào?
Cây , hoa và quả cà chua.
Hoa và lá cà chua
Quả cà chua.
Câu 4: Trong câu “Những quả cà chua đầu mùa gieo sự náo nức cho mọi người”, bộ phận nào trả lời cho câu hỏi như thế nào?
 A. gieo sự náo nức cho mọi người. 
 B. cho mọi người.
 C. Những quả cà chua đầu mùa.
Câu 5: Những sự vật nào được nhân hoá trong bài văn trên?
A. Hoa cà chua.
B. Quả cà chua.
C. Lá cà chua.
Câu 6: Trong những câu sau, câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Nắng đến tạo vị thơm mát dịu dần trong quả.
B. Cà chua ra quả, xum xuê, chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con.
C. Màu đỏ là màu nhận ra sớm nhất.
Câu 7: Câu “Hoa cà chua biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn cùng màu với cây với lá” thuộc kiểu câu nào?
A. Để làm gì?
B. Vì sao?
C. Như thế nào?
PHÒNG GD&ĐT ĐẮK HÀ ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ II 
TRƯỜNG TH LÊ VĂN TÁM MÔN : TIẾNG VIỆT (Phần viết) 
 KHỐI 3 Thời gian : 40 phút
Chính tả (nghe - viết) 
Bài: CON CHUỒN CHUỒN NƯỚC
Ôi chao!Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.
 NGUYỄN THẾ HỘI
Tập làm văn
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (7 đến 10 câu) kể lại một việc em đã làm (ở lớp, ở trường hoặc khu dân cư ) góp phần bảo vệ môi trường. 
 Gợi ý:
Em đã làm việc gì? Ở đâu?
Em đã làm công việc đó như thế nào?
 Kết quả của công việc em đã làm ra sao?
Sau khi hoàn thành công việc đó em cảm thấy như thế nào?
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 3
I. Đọc (10 điểm)
 1. Đọc tiếng : (6 điểm)
- Học sinh đọc đúng tốc độ 70 tiếng /phút . Đọc trôi chảy , ngắt nghỉ hơi đúng, bước đầ đọc hay, trả lời câu hỏi chính xác đạt điểm tối đa. Tuỳ mức độ đọc và trả lời mà Gv cho điểm cho phù hợp (điểm lẻ tối đa là 0,5)
 2. Đọc hiểu (4 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
1
B
0,5
2
C
0,5
3
C
0,5
4
A
0,5
5
B
0,5
6
B
1
7
A
0,5
II. Phần viết: 10 điểm
1.Chính tả: 5 điểm
- Bài viết rõ ràng sạch đẹp, chữ viết rõ ràng và đúng độ cao , khoảng cách các con chữ.Trình bày khoa học,không mắc lỗi hoặc chỉ viết sai 1 lỗi (5 điểm)
- Bài viết sai 1 lỗi trừ 0,5 điểm (lỗi sai giống nhau chỉ tính 1 lỗi)
- Bài viết đúng nhưng chữ xấu trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: 5 điểm
- Học sinh viết hoàn chỉnh đoạn văn theo đúng yêu cầu đề bài, biết cách dùng dấu câu, viết câu đủ ý. Ý giữa các câu có sự liên kết chặt chẽ, lôgic. Trình bày đúng yêu cầu của đoạn văn, chữ viết đẹp.(5 điểm)
- Tuỳ vào nội dung bài viết của học sinh mà giáo viên tính điểm phù hợp. ( Điểm lẻ chấm đến 0,5 điểm)

File đính kèm:

  • docDe thi tin hoc cuoi ky II 0809.doc
Đề thi liên quan