Đề kiểm tra cuối học kì I môn : ngữ văn 9 thời gian : 90 phút

doc2 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I môn : ngữ văn 9 thời gian : 90 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn : Ngữ văn 9
Thời gian : 90 phút
Đề bài:
Phần I : Trắc Nghiệm (3điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách chỉ khoanh tròn một chữ cái ở đầu câu trả lời đúng.
Ông Hai đi mãi đến sẩm tối mới về. Cái mặt buồn thỉu mọi ngỳa bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cập mắt hung hung đỏ, hấp háy…vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng:
Chúng mầy đâu rồi, ra thầy chia quà cho nào.
Lũ trẻ ở trong nhà ùa ra, ông lão rút vội cái gói bọc lá chuối khô cho con bé lớn:
Bánh rán đường đây, chia cho em mõi đứa một cái.
Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang bên gian bác Thứ.
Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác a. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết ! Toàn là sai sự mục đích cả.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão lại lật đật bỏ lên nhà trên.
Tây nó đốt nhà tôi ông chủ a. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng em vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em đi Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳn có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả.
Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác. Còn phải để cho người khác biết chứ. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người. Ai ai cũng mừng cho ông lão.
( Ngữ văn 9, tập một)
Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
Làng 	B. Chiếc lược ngà	C. Lặng lẽ Sa Pa
Nội dung chính tác giả muốn làm nổi bật qua đoạn trích trên là gì?
Cảnh ông Hai chia quà cho các con.
Việc ông Hia khoe với bác Thứ chuyện nhà mình bị Tây đốt.
Việc ông Hai khoe với ông chủ nhà tin mới biết về làng Chợ Dầu.
Niềm vui của ông hai khi biết tin làng mình không phải là Việt gian
Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tâm trạng vui sướng của ông Hai?
“Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng”
“Ông Hai đi mãi đến sẩm tối mới về”
“Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”
“Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang bên gian bác Thứ”
Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai?
Ông Hai 	B. Bác Thứ 	C.Ông chủ tịch 	D. Người kể giấu mình
Tác giả để ông Hai nhắc lại câu “Toàn là sai sự mục đích cả”. Nhằm mục đích gì?
Chế giễu, châm biếm nhân vật 	B.Khắc hoạ sinh động tính cách nhân vật
C.Miêu tả tâm trạng vui sướng của nhân vật
D.Thể hiện nhiệt tình của ông Hai với cuộc kháng chiến
Trong đoạn trích chỉ thấy ông Hai nói, không thấy người khác nói kại, hình thức đó đã giúp nhà văn thể hiện được điều gì?
Thể hiện thái độ xa lánh của mọi người đối với ông Hai.
Thể hiện thái độ tôn trọng của mọi người đối với ông Hai
Thể hiện được trạng thái đau khổ của ông Hai
Thể hiện được niềm vui sướng vô bờ của ông Hai
Các lời thoại trong đoạn trích được diễn ra dưới hình thức nào?
Đối thoại 	B.Độc thoại nội tâm
C.Độc thoại dưới hình thức đối thoại	D.Không thuộc ba hình thức trên
Câu : “Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao,…” có nghĩa là gì?
Bác Thứ Chưa nghe hết câu chuyên của ông Hai
Bác Thứ nghe nhưng chưa hiểu hết câu chuyện của ông Hai
Bác Thứ không nghe được câu chuyện của ông Hai
Bác thứ không hiểu được cau chuyen của ông Hai
Dòng nào dưới đây liệt kê đúng và đủ các từ ngữ xưng hô trong lời ông Hai nói với bác Thứ?
Bác Thứ, nó, tôi, bác(ạ), ông chủ tịch, ông ấy, chúng tôi.
Nó, tôi, Bác(ạ), ông chủ tịch, ông ấy, chúng tôi
Bác Thứ, nó, tôi, bác(ạ), ông ấy, chúng tôi.
Nó, tôi, bác(ạ), ông ấy, chúng tôi
Dòng nào dưới đay liệt kê đúng và đủ các từ ngữ địa phương(Phương ngữ ) Trong đoạn trích?
Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất.
Trầu, thầy, bực cửa, (chẳng có gì sất
Trầu, thầy, bực cửa, sự mục đích, (chẳng có gì) sất
Bỏm bẻm, trầu, thầy, bực cửa, sự mục đích, (chẳng có gì)sất
Trong lời ông Hai nói với bác Thứ có những loại câu nào?
Chỉ có câu trần thuật
Có hai loại câu: Trần thuật và nghi vấn
Có ba loại câu: Trần thuật, nghi vấn và cảm thán
Có đủ bốn loại câu: Trần thuật, nghi vấn, cảm thán và cầu khiến
Các câu nghi vấn trong lời ông Hai nói với bán Thứ dùng để làm gì?
Cả hai câu đều dùng để hỏi
cả hai câu đều dùng để chào
Câu đâuf dùng để hỏi, câu sau dùng để chào
Câu đầu dùng để gọi, câu sau dùng để chào
Phần II: Tự luận (7điểm)
Câu 1: (2điểm) Tóm tắt truyện Lặng Lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long trong nữa trang giấy.
Câu 2: (5điểm)
Kể lại câu chuyện đáng nhớ của bản thân, trong đó có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm

File đính kèm:

  • dockiem tra hoc ki I.doc