Đề kiểm tra 1 tiết lần 1 lớp 12 năm học 2008 – 2009 môn ngữ văn - Học kì II

doc2 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1119 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra 1 tiết lần 1 lớp 12 năm học 2008 – 2009 môn ngữ văn - Học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT LẦN 1 LỚP 12
 TRƯỜNG THPT CÁI BÈ NĂM HỌC 2008 – 2009
 MÔN NGỮ VĂN - HỌC KÌ II -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. ĐÁP ÁN:
1. Yêu cầu chung:
- Kiểu bài: Nghị luận văn học.
- Các thao tác cần dùng: Chứng minh, phân tích, nêu cảm nghĩ….
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, văn có cảm xúc, dẫn chứng chính xác, bố cục hợp lí…
- Nội dung: Giá trị hiện thực và nhân đạo trong “Vợ nhặt”.
2. Yêu cầu cụ thể:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách, miễn đảm bảo được những ý cơ bản sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
 + Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
 + Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Nhận xét khái quát: 
 + Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.
 + Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
b. Thân bài:
- Bối cảnh xây dựng tình huống truyện:
 + Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
 + Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
- Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao:
 o Ngoại hình xấu, thô.
 o Tính tình có phần không bình thường.
 o Ăn nói cộc cằn, thô lỗ.
 o Nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
 o Nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám.
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
 o Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
 o Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
 o Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
+ Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
 o Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
 o Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
- Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
 + Cái đói dồn đuổi con người.
 + Cái đói bóp méo cả nhân cách.
 + Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
- Giá trị nhân đạo:
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
o Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
o Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
o Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
o Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
o Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
o Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
c. Kết bài:
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.

II. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 9 – 10:

+ Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu nêu trên
+ Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chính xác, phong phú. Dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt tốt, có cảm xúc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 7 – 8:
+ Đáp ứng hầu hết những yêu cầu trên
+ Bố cục, lập luận rõ ràng, dẫn chứng chính xác.
+ Diễn đạt trôi chảy, khá cảm xúc, có thể mắc một ít lỗi diễn đạt.
- Điểm 5 – 6:
+ Hiểu đúng đề bài, đáp ứng nửa những yêu cầu trên
+ Bố cục hợp lí, dẫn chứng có sự chính xác. 
+ Văn chưa trôi chảy nhưng cũng diễn đạt được ý, không mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 3 – 4:
+ Hiểu đúng đề bài nhưng khai thác còn sơ lược
+ Bố cục có nhiều chỗ chưa hợp lí, dẫn chứng chưa chính xác
+ Văn chưa trôi chảy nhưng cũng diễn đạt được ý, còn mắc khá nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 2 – 1:
+ Còn lúng túng trong phương pháp, chưa biết cách khai thác vấn đề.
+ Nội dung còn sơ sài, dẫn chứng nhiều chỗ chưa đúng.
+ Bố cục lộn xộn. Văn viết lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt
- Điểm 2 – 1:
Sai lạc cả nội dung và phương pháp.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docDE KT 1 TIETLAN 1 LOP 12 HKIIdoc.doc