Các dạng bài tập Hóa học

doc24 trang | Chia sẻ: huu1989 | Lượt xem: 4956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Các dạng bài tập Hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dạng Bài tập nhận biết
- Bước đầu tiên là hãy phân loại chất cần nhận biết theo nhóm: Theo tính tan, tính axit, bazơ, lưỡng tính.....
- Tìm các phản ứng đặc trưng cho nhóm đã chỉ ra.
- Tiến hành giải:
+ Nêu cách làm
+ Hiện tượng quan sát được
+ Kết luận
+ Viết phương trình phản ứn và giải thích ngắn gọn.
*Nhận biết các thành phần của chất
- Hãy dựa vào tính chất vật lí nếu được.
- Hãy dựa vào thành phần cấu tạo: cation và anion tạo lên chất đó (màu sắc, kết tủa, khí thoát ra, mùi vị,...)
Bài 1: Làm thế nào để nhận biết trong axit clohiđric có clo và hiđro?
Bài 2: Làm thế nào để nhận biết trong axit sunfuric có gốc sunfat và hiđro?
Bài 3: Làm thế nào để nhận biết trong hợp chất hữu cơ có hiđro và cacbon?
Bài 4: Cần dùng phản ứng gì để nhận biết các ion (trừ H+ và OH-) trong dung dịch sunfat kép (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.
*Nhận biết các chất có trong hỗn hợp
- Phản ứng phải đặc trưng; nên nhận biết từng ion.
- Phải nhận biết theo một trình tự nhất định.
- Nên chọn chất đưa vào sao cho không chứa các thành phần (ion) của chất đang nhận biết và phải xem nó có phản ứng với các chất khác không, có làm ảnh hưởng gì đến lần nhận biết sau không, tạo ra sản phẩm gì,...
- Nếu có thể thì hãy loại bỏ các ion đã nhận biết được để khỏi gây cản trở các ion khác.
Bài 1: Làm thế nào để nhận biết các anion có trong dung dịch chứa các ion Na+, NH4+, Cl-, SO42-, CO32-.
Gợi ý: Na+ có thể nhận biết bằng ngọn lửa màu vàng. NH4+ dùng dd kiềm, CO32- bằng axit, SO42- bằng Ba2+, Cl- bằng Ag+. Vấn đề là nhận biết ion nào trước để khỏi ảnh hưởng tới các ion khác.
Bài 2: Chỉ dùng quỳ tím, dung dịch HCl, dd Ba(OH)2 có thể nhận biết được những ion nào sau đây chứa trong cùng một dung dịch: Na+, NH4+, HCO3-, SO42-, CO32-.
Bài 3: Nhận biết các muối natri: Na2SO4, Na2CO3, Na2SO3 chứa trong cùng một dung dịch. 
Gợi ý: Dùng HCl, dung dịch nước brom, dd BaCl2.
Bài 4: Nhận biết 3 axit HCl, HNO3, H2SO4 có trong cùng một dung dịch loãng.
Gợi ý: - Axit trước hết nhận ra bằng hiện tượng quỳ tím hoá đỏ.
- Còn lại 3 gốc: SO42- bằng Ba(NO3)2 (tại sao không dùng Ba(OH)2 hay BaCl2) ; Cl-: dùng AgNO3, NO3- dùng Cu do tạo khí không màu hoá nâu trong không khí.
	Bài 5: Nhận biết từng khí có trong hỗn hợp H2, H2S, CO2, CO bằng phương pháp hoá học.
Gợi ý: H2S và các muối sunfua nói chung có thể nhận biết bằng Cu2+ hoặc Pb2+ (thường dùng muối nitrat) do tạo ra kết tủa màu đen.
CO2 nhận biết bằng hiện tượng làm đục nước vôi trong; H2 cháy tạo ra hơi nước làm mờ tấm kính; CO cháy tạo ra khí CO2.
Bài 6: Hãy nhận biết từng khí có trong hỗn hợp SO2, SO3, CO2, H2, CO.
Gợi ý: SO3 + BaCl2 + H2O đ BaSO4Œ+ HCl (các khí khác không phản ứng).
SO2 làm mất màu cánh hoa, dung dịch nước brôm:
SO2 + Br2 + 2H2O đ H2SO4 + 2HBr
Bài 7: Nhận biết các ion trong dung dịch hỗn hợp AlCl3, NH4NO3, BaCl2, MgCl2.
Gợi ý: dung dịch có mấy ion? Hãy xem phản ứng đặc trưng của từng ion.
*Nhận biết các chất riêng rẽ
Các chất ở dạng lỏng 
Chú ý: - Màu của ngọn lửa: Na+ màu vàng rực; K+ màu tím hồng; Li+ màu đỏ tía, Rb+ màu đỏ huyết, Cs+ màu xanh da trời.
Ba2+ màu vàng lục; Sr2+ màu đỏ son; Ca2+ màu đỏ da cam.
NH4+ nhận biết bằng kiềm (có tạo khí mùi khai).
- H2S có mùi trứng thối, SO2 mùi xốc, Cl2 màu vàng lục, Br2 có màu nâu đỏ, hơi iot có màu tím, ...
- Kết tủa trắng: Mg(OH)2, BaCO3, BaSO4, CaCO3,... 
- Ion đồng (II) thường có màu xanh do hiện tượng hiđrat hoá, Cu(OH)2 kết tủa màu xanh, Fe(OH)2 màu trắng xanh
- Nhôm và các hợp chất có tính lưỡng tính. Al(OH)3 là kết tủa keo trắng, vừa tan được trong axit, vừa tan trong bazơ. (không tan trong dung dịch NH3 do đây là bazơ yếu).
- Nếu số thuốc thử cho là hạn chế thì ta phải dùng ngay chất vừa tìm ra hoặc điều chế được trong quá trình nhận biết để làm thuốc thử.
- Nếu không dùng thêm hoá chất thì phương pháp là đổ chất nọ vào chất kia và kẻ bảng hiện tượng. Nhưng trước hết xin thử xem cách đun nóng có giải quyết được bài toán không đã.
- Trong trường hợp đã hết cách thì hãy dùng thử O2 không khí và CO2 có trong hơi thở (không dùng trừ khi cảm thấy hết cách)
Bài 1: Chỉ dùng quỳ tím có thể nhận biết được các dung dịch CH3COONa, K2SO4, NH4NO3 được không?
Bài 2: Chỉ dùng một hoá chất duy nhất, hãy phân biệt 4 lọ hoá chất mất nhãn đựng 4 dung dịch riêng biệt: NaCl, BaCl2, NH4Cl, HCl.
Bài 3: Có 4 dung dịch mất nhãn: HCl, NaOH, NaCl, Na2CO3. Hãy nhận biết mà chỉ được dùng thêm 1 hoá chất.
Bài 4: Nhận biết các dung dịch NH4NO3, Cu(NO3)2, K2CO3, Na2SO4
Bài 5: Nhận biết 3 dd riêng rẽ: NaCl, CaCl2, AlCl3
Bài 6: Nhận biết dung dịch muối nitrat của sắt (III), sắt (II), đồng, Bạc, Natri, amoni.
Bài 7: Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết các dung dịch HNO3, NaOH, (NH4)2SO4, K2CO3, CaCl2.
Bài 8: Có 6 dung dịch sau: K2CO3, (NH4)2SO4, MgSO4, Al2(SO4)3, FeSO4, Fe2(SO4)3. Chỉ dùng dung dịch xút hãy nhận biết từng dung dịch.
Bài 9: Có 3 bình dung dịch mất nhãn là: A gồm KHCO3, K2CO3; B gồm KHCO3 và K2SO4; C gồm K2CO3 và K2SO4. Chỉ dùng dung dịch BaCl2 và dung dịch HCl, hãy nhận biết mỗi bình.
Bài 10: Chỉ được dùng thêm 2 hoá chất, hãy phân biệt 4 dung dịch sau: NH4Cl, NH4HCO3, NaNO2, NaNO3.
Bài 11: Có 3 dung dịch riêng rẽ: NaCl, HCl, Na2CO3. Hãy nhận biết mà không dùng thêm hoá chất nào khác.
Bài 12: Nhận biết 4 dung dịch axit sau mà chỉ dùng thêm vụn đồng và 1 muối tuỳ ý: HCl, HNO3, H2SO4 (l), H3PO4.
Chú ý: Cu + HNO3 (l) đ Cu(NO3)2 (xanh) + H2O + NO (khí không màu hoá nâu trong không khí)
(nếu là HNO3 đ thì tạo ra khí NO2 màu nâu)
Cl-  nhận ra bởi tạo thành AgCl là kết tủa trắng; PO43- tạo thành kết tủa Ag3PO4 màu vàng.
Bài 13: Có 4 chất lỏng: H2O, dd NaCl, dd HCl, dd Na2CO3. hãy nhận biết mà không dùng thêm hoá chất nào khác.
Chú ý: Nếu bài không nói là phương pháp hoá học thì có thể dùng cả phương pháp vật lí. Bài này nên lập bảng, dựa vào tính chất vật lí. Hãy thử đun nóng các chất lỏng trên. Cuối cùng thu được cái gì?
Bài 14: Chỉ dùng thêm các kim loại, hãy nhận biết các dung dịch NaNO3, HCl, NaOH, HgCl2, HNO3, CuSO4.
Gợi ý: HgCl2 có thể nhận ra bằng cách cho vào 1 miếng Cu đỏ, đồng hoá đen do tạo thành Hg bám vào: Cu + HgCl2 ị CuCl2 + Hg
Hoặc dùng miếng nhôm cho vào: HNO3 tạo khí màu nâu NO2 (nếu đặc thì pha loãng); NaOH, HCl tạo khí không màu; hoá đỏ trong CuSO4 do bị Cu bám; và hiện tượng "nhôm mọc lông tơ" khi nhúng vào muối thuỷ ngân do tạo thành các sợi tinh thể oxit nhôm.
Bài 15: Hãy nêu phương pháp nhận biết các dung dịch mất nhãn: AlCl3, NaCl, MgCl2, H2SO4. Được dùng thêm 1 trong những thuốc thử sau: quỳ tím, Cu, Zn; các dung dịch NH3, HCl, NaOH, BaCl2, AgNO3, Pb(NO3)2.
Gợi ý: Hãy chú ý đến đặc điểm của từng thuốc thử và chất cần nhận biết, ta thấy có muối nhôm và muối Magiê, điều đó cho phép nghĩ đến dùng kiềm để nhận biết (nhưng dùng NH3 hay NaOH)? Hãy tự làm.
Bài 16: Có 5 dung dịch sau: NaHSO4, Mg(HCO3)2, KHCO3, Na2SO3, Ba(HCO3)2. Trình bày cách nhận biết chỉ dùng thêm cách đun nóng.
Gợi ý: bài này cho ngay cách đun nóng, vậy thì ta dùng luôn, còn nếu không cho, ta cũng sẽ nghĩ tới cách này ngay vì: các muối hiđrocacbonat khi đun nóng cho muối trung hoà (có thể tạo kết tủa hoặc không) và chắc chắn có khí thoát ra.
Muối NaHSO4 có tính axit (học ở lớp 11) nên có phản ứng:
2NaHSO4 + Ba(HCO3)2 đ Na2SO4 + BaSO4Œ+ 2H2O + 2CO2‹
2NaHSO4 + Mg(HCO3)2 đ Na2SO4 + MgSO4 + 2H2O + 2CO2‹
Bài 17: Không dùng thêm hoá chất hãy phân biệt các dung dịch MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4. (lập bảng hiện tượng)
Bài 18: Có 3 nhóm chứa các dung dịch sau:
- Nhóm 1: Gồm 3 ống đựng các dung dịch H2SO4, Al2(SO4)3 , HCl
- Nhóm 2: Gồm 2 ống chứa NaOH, Na2CO3
- Nhóm 3: Gồm 3 ống chứa: BaCl2, NaCl, HCl.
Nếu không có hoá chất nào em có nhận biết được bao nhiêu ống riêng rẽ trong các ống ở trên.
Bài 19: Có 6 ống nghiệm mất nhãn chứa các dung dịch NaCl, HCl, Na2SO4, BaCl2, MgCl2, Na2CO3 được đánh số từ 1 đến 6. Người ta làm các thí nghiệm sau:
- Lấy ống 2 cho vào ống 6 có kết tủa
- Lấy ống 3 cho vào ống 2 thấy có khí bay lên
- Lấy ống 1 cho vào ống 2 hoặc vào ống 4 đều thấy có kết tủa.
Hãy biện luận tìm ra trong mỗi ống có chứa dd gì?
Bài 20: Có 2 dung dịch mất nhãn đựng KOH và hỗn hợp HCl + AlCl3 hãy nhận biết mà không dùng hoá chất.
Gợi ý: vẫn biết là phải đổ vào nhau, nhưng đổ cái nào vào cái nào, đổ như thế nào, và thu được cái gì? Đó là những điều cần quan tâm.
ở đây chắc chắn là ta nghĩ tới thu được kết tủa Al(OH)3 và lấy kết tủa này để nhận biết tiếp, nhưng làm thế nào khi mà trong cả 2 trường hợp đều hoà tan Al(OH)3.
- Ta thử hình dung xem dd KOH chứa cái gì, dd kia thì chứa cái gì. Nếu ta cô cạn rồi làm lạnh để thu phần dịch, nhận ra phần dịch đó có được không?
*Các chất ở dạng rắn
Chú ý: Thường kinh nghiệm đầu tiên là hoà tan vào nước, axit, hay dd bazơ.
- Nhận biết bằng màu sắc: Màu các hiđroxit; FeO, CuO màu đen; Cu2O màu đỏ, Fe2O3 màu nâu đỏ....
Bài 1: Chỉ dùng một thuốc thử, hãy phân biệt 3 chất sau đựng trong 3 bình mất nhãn: Al, Al2O3, Mg.
Bài 2: Có 4 chất: MgO, Al2O3, FeO, SiO2
1. Nhận biết riêng rẽ từng chất.
2. Tinh chế nhôm tinh khiết từ hỗn hợp 4 chất.
Bài: Có 5 chất bột màu trắng đựng trong 5 bình riêng biệt: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, BaCO3, BaSO4. Chỉ dùng thêm nước và khí CO2 hãy nhận biết.
Bài 3: Có 4 chất rắn: NaCl, AlCl3, MgCO3, BaCO3. Chỉ dùng nước và cách nung nóng. Hãy phân biệt.
	Bài 4: Nhận biết các oxit riêng rẽ: K2O, Al2O3, CaO, MgO
	K2O và CaO đều tan trong nước, nhưng hãy thử hoà tan vôi sống vào nước, liệu ta có thu được dung dịch trong suốt hay không. (liên hệ thực tế)
Bài 5: Có 5 mẫu kim loại: Ba, Mg, Fe, Al, Ag. Chỉ dùng một dung dịch axit loãng tuỳ chọn, hãy phân biệt 5 kim loại trên.
Gợi ý: Al có tính lưỡng tính; có Ba vừa tạo kết tủa với axit sunfuric, vừa có thể tác dụng với nước tạo thành kiềm (dùng để nhận biết nhôm). Nhưng tạo ra kiềm bằng cách nào khi mà bài chỉ cho dùng axit loãng, ta lưu ý là trong axit có nước, lượng axit và kim loại cho không hạn chế? Còn 3 kim loại kia Ag không tan trong axit HCl, H2SO4 (l). Vậy ta dùng axit nào?
Bài 6: Nhận biết các hiđroxit sau: NaOH, Ca(OH)2, Zn(OH)2, Mg(OH)2
Chú ý: Ngoài Al(OH)3 có tính chất lưỡng tính thì ở đây ta còn gặp Zn(OH)2 cũng có tính chất lưỡng tính.
Bài 7: Có 4 kim loại dạng bột: Cu, Al, Zn, Fe. Hãy nhận biết bằng phương pháp hoá học.
Bài 8: bằng pp hoá học hãy nhận biết các hỗn hợp sau:
(Fe + Fe2O3); (Fe + FeO) ; (FeO + Fe2O3)
Bài 9: Nhận biết các chất NaOH, Na2CO3, NaHCO3.
Bài10: Chỉ dùng 1 dung dịch hoá chất hãy phân biệt 7 chất sau: NH4Cl, (NH4)2SO4, MgCl2, FeCl2, FeCl3, Al(NO3)3, NaNO3.
Gợi ý: Có muối amoni, nên có thể dùng kiềm để nhận biết; có ion SO42- nên có thể dùng ion Ba2+; có nhiều ion kim loại mà hiđroxit có màu khác nhau nên có thể dùng kiềm; có nhôm nên có tính lưỡng tính. Vì vậy đung dịch hợp lí nhất ở đây là Ba(OH)2.
Bài 11: Có 3 lọ đựng 3 hỗn hợp bột (Al + Al2O3); (Fe+Fe2O3); (FeO + Fe2O3). Dùng phương pháp hoá học để nhận biết chúng.
Bài 12: Chỉ dùng nước và khí cacbonic hãy nhận biết 6 chất bột đựng trong 6 lọ riêng biệt: NaCl, Na2SO4, CaCO3, Al2O3, Na2CO3, BaSO4.
Gợi ý: Phân chia thành 2 nhóm: 
Tan: NaCl, Na2SO4 , Na2CO3
Không tan: CaCO3 , Al2O3, BaSO4.
	Dùng CO2 tác dụng với muối CaCO3 tạo thành muối tan. Dùng muối này nhận biết các chất còn lại.
	Riêng nhôm và hợp chất của nhôm, thường dựa vào phản ứng với dd kiềm. Vậy ở đây lấy dd bazơ ở đâu?
	Bài 13: Chỉ dùng một dung dịch axit và 1 dung dịch bazơ thông dụng hãy phân biệt 3 hợp kim sau:
	a) Hợp kim Cu-Ag
	b) Hợp kim Cu-Al
	c) Hợp kim Cu-Zn
	Nhận xét: Hợp kim a không tác dụng được với axit; hợp kim b,c phản ứng được với axit (thực chất là nhận biết Al, Zn). ở đây cả 2 đều là lưỡng tính (tất nhiên là cả 2 đều phản ứng được với bazơ). Có điều ở đây ta biết muối nhôm tác dụng với dd NH3 tạo ra Al(OH)3 không tan trong dd NH3 (do đây là bazơ yếu). Nhưng Zn(OH)2 tan được trong dd NH3 do tạo thành phức chất:
	ZnSO4 + 2NH3 + 2H2O đ Zn(OH)2 + (NH4)2SO4
	Zn(OH)2+ 4NH3đ [Zn(NH3)4](OH)2 (tan)
	Bài 14: Có 5 kim loại ở dạng bột sau: Mg, Al, Fe, Ag, Pb. Hãy nhận biết bằng pp hoá học.
	Bài 15: Chỉ dùng 1 hoá chất hãy phân biệt các chất bột sau: Al, Mg, BaCl2, K, MgSO4, Ba, MgCO3.
Bài 16: Cho 4 kim loại A, B, C, D có màu gần giống nhau lần lượt tác dụng với HNO3 đặc nguội, dd HCl, dd NaOH, ta thu được kết quả sau:
A
B
C
D
Trong đó: 
+ là có phản ứng
- là không có phản ứng
HNO3
-
-
+
+
HCl
+
+
-
+
NaOH
+
-
-
-
Hỏi chúng là kim loại gì trong số các kim loại: Nhôm, sắt, bạc, đồng, magiê.
*Các chất ở dạng khí
Bài 1: Trình bày 2 cách phân biệt khí SO2, CO2.
Bài 2: Làm thế nào để nhận biết trong khí thở có CO2?
Bài 3: Có các khí sau đựng trong các bình riêng rẽ: CO2, CO, SO2, SO3, H2, N2, O2 hãy nhận biết bằng pp hoá học.
Bài 4: Có 5 khí sau đựng trong 5 bình riêng rẽ: H2, N2, CO2, O2, NH3. Bằng phương pháp hoá học hãy:
1. Chỉ ra bình nào đựng NH3 bằng 2 cách.
2. Chỉ ra bình nào đựng khí nào.
Bài tập về tách và tinh chế các chất
	- Nguyên tắc: + Tìm các phản ứng đặc trưng để chỉ một hoặc vài chất trong hỗn hợp có phản ứng.
+ Sản phẩm tạo thành có dễ tách khỏi hỗn hợp hay không
+ Từ sản phẩm có thể tạo lại chất ban đầu hay không.
- Chú ý xem yêu cầu của bài tập tinh chế, tách là có làm thay đổi khối lượng của chất hay không .
- Nếu là chất rắn luôn nhớ là thử phân loại theo tính tan (trong nước, axit, bazơ) trước khi làm bất cứ thao tác nào.
- Nên cho dư, trong trường hợp thật cần thiết mới dùng từ "vừa đủ"
- Nhiều khi không tách trực tiếp được mà phải đưa thành chất khác sau đó tái tạo trở lại chất ban đầu.
- Một số thuật ngữ hay dùng: Chiết, cô cạn, hoà tan, lọc, làm khô, rửa sạch, chưng cất phân đoạn, điện phân...
Bài 1: Làm sạch khí N2 có lẫn CO2, CO, O2.
Bài 2: Hỗn hợp gồm AlCl3, CuCl2, NaCl, hãy tách từng chất mà không làm thay đổi khối lượng của chúng.
Gợi ý: - Với những dạng mà không làm thay đổi khối lượng như thế này thì đôi khi chúng ta phải dùng vừa đủ.
- ở đây có nhôm lưỡng tính. Nhưng ta không thể đưa NaOH (như thế khối lượng của NaCl sẽ thay đổi), cũng không thể đưa KOH (vì sẽ không tách được KCl và NaCl ra khỏi nhau). Như vậy cái ta cần dùng là dd NH3, nhưng với lưu ý là Cu(OH)2 tạo ra phức tan màu xanh với NH3, còn Al(OH)3 thì không.
Bg
Cho hỗn hợp tác dụng với dd NH3 vừa đủ để thu kết tủa
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O đ Al(OH)3Œ + 3NH4Cl
CuCl2 + 2NH3 + 2H2O đ Cu(OH)2Œ + 2NH4Cl
Lọc tách kết tủa gồm Al(OH)3 và Cu(OH)2. Nước lọc thu được gồm NaCl và NH4Cl. Cô cạn dung dịch này và nung ở nhiệt độ cao cho NH4Cl thăng hoa, thu NaCl
 to
NH4Cl đ NH3 ‹ +HCl‹
Tiếp tục cho hỗn hợp rắn tan trong NH3 dư, lọc chất rắn không tan là Al(OH)3
Cu(OH)2 + 4NH3 đ [Cu(NH3)4](OH)2
Lọc chất không tan Al(OH)3 cho tác dụng với HCl dư, cô đuổi dung dịch được AlCl3 tinh khiết
Al(OH)3 + 3HCl đ AlCl3 + 3H2O
Phần dịch sau khi lọc Al(OH)3 cho tác dụng với HCl dư rồi cũng cô đuổi dung dịch, nung nóng để NH4Cl thăng hoa thu CuCl2 tinh khiết.
[Cu(NH3)4](OH)2 + 6HCl đ CuCl2 + 4NH4Cl + 2 H2O
Bài 3: Bằng phương pháp hoá học hãy tách SO2 ra khỏi hỗn hợp SO2, SO3, O2
Bài 4: Một hỗn hợp chứa NaOH, NaCl, BaSO4. Hãy tách lấy từng chất tinh khiết.
Bài 5: Có dung dịch hỗn hợp MgCl2, AlCL3, KCl. Hãy tách riêng từng chất có trong dung dịch.
Bài 6: Khí NH3 bị lẫn hơi nước, có thể dùng các chất nào sau đây làm khô để thu được NH3 khan? H2SO4 đ, CaO, P2O5, Ba(OH)2 đ. Tại sao?
Bài 7: Trong phòng thí nghiệm, khí CO2 thường được điều chế bằng cách cho đá vôi tác dụng với HCl, do đó CO2 thường có lẫn một ít khí hiđroclorua và hơi nước. Làm thế nào để có CO2 hoàn toàn tinh khiết
Bài 8: Hỗn hợp gồm nhôm oxit, sắt (III) oxit, vụn đồng. Hãy trình bày phương pháp hoá học để tách mỗi chất ra khỏi hỗn hợp ở dạng nguyên chất.
Bài 9: Làm sạch không khí có lẫn các khí độc SO2, CO2, Cl2, H2S.
Bài 10: Quặng boxit dùng để sản xuất nhôm thường có lẫn Fe2O3, SiO2. Hãy trình bày phương pháp hoá học để có thể thu được Al2O3 tinh khiết.
Bài 11: Tinh chế Na2SO4 có lẫn ZnCl2 và CaCl2.
- Chú ý nếu hoà tan vào nước sẽ có phản ứng:
Na2SO4 + CaCl2 đ CaSO4 (ít tan) + 2NaCl (nhiều HS hay quên)
- Vì để thu Na2SO4 nên ta chú ý đưa các hợp chất của natri vào (không cần để ý đến khối lượng); cuối cùng thì đưa H2SO4 vào để có gốc SO42- sau đó là cô cạn dung dịch (bước cô cạn này nhiều HS cũng không để ý).
Bài 12: Có hỗn hợp bột 3 kim loại Fe, Cu, Ag
1. Trình bày phương pháp hoá học để tách từng kim loại tinh khiết.
2. Hãy trình bày cách tách Ag ra khỏi hỗn hợp chỉ dùng 1 dung dịch hoá chất và lượng kim loại bạc vẫn giữ nguyên khối lượng ban đầu. (dùng Fe3+)
Bài 13: Nung hỗn hợp Cu(OH)2, FeS2, MgO trong không khí đến khối lượng không đổi được hỗn hợp rắn A. Viết phương trình phản ứng hoá học điều chế Cu, Fe, Mg từ hỗn hợp A sao cho khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp không thay đổi.
Bài 14: Tìm 4 phương pháp khác nhau điều chế NaOH. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
Bài 15: Có hỗn hợp Al, Fe, Cu, Ag. Hãy trình bày phương pháp tách riêng từng kim loại tinh khiết (có nhiều cách làm).
- Hãy nhận xét về khả năng hoạt động của từng kim loại trước khi đưa ra một phương án cụ thể.
Bài 16: Muối ăn bị lẫn các tạp chất Na2SO4, NaBr, MgCl2, CaCl2, CaCl2, CaSO4, SiO2. Hãy trình bày phương pháp hoá học để thu được muối ăn tinh khiết.
Bài 17: Hỗn hợp A gồm BaCO3; Fe3O4; FeCO3. Hãy tách BaCO3, Fe3O4 ra khỏi hỗn hợp trên bằng cách hay nhất.
Bài 18. Quặng boxit dùng để sản xuất nhôm có lẫn các tạp chất Fe2O3, SiO2, Fe3O4. Làm thế nào để điều chế được Al2O3 gần như tinh khiết. Trong công nghiệp người ta dùng cách nào? Vì sao?
C1: Cho vào HCl
Cách 2: Cho vào dd NaOH (dùng trong công nghiệp). (chỉ cần pha loãng dd thì NaAlO2 cũng đã tự thuỷ phân cho Al(OH)3)
Bài 19: Có hỗn hợp sau: NaCl, BaCO3, Al2O3, SiO2, MgCO3. Hãy tách Al2O3 tinh khiết.
Bài 20: Có hỗn hợp các kim loại sau: Al, Fe, Ag, Cu, Na hãy tách chúng ta khỏi hỗn hợp bằng pp hoá học.
Bài 21: Có hỗn hợp khí SO2, Cl2, CO, CO2, N2, H2 làm thế nào để có N2 tinh khiết. Nếu các khí trên đựng trong các bình riêng rẽ, hãy nhận biết từng khí.
Bài 22: Có 3 ion sau trong cùng 1 dung dịch: Pb2+, Al3+, Mg2+ . Hãy tách từng ion ra khỏi dung dịch hỗn hợp.
Gợi ý: dd, thêm HCl, lọc kết tủa PbCl2 (hoà tan vào nước dư thu ion Pb2+)
dd còn Al3+, Mg2+ , Pb2+ dư (do PbCl2 ít tan) đ (thêm H2S để loại chì (Tại sao không dùng Na2S), dd còn Al3+, Mg2+ , đến đây thì quá quen thuộc (chúng ta nhớ tới tính lưỡng tính của nhôm)
Thực ra thì trong các dung dịch còn axit dư (nếu ai viết cả PTPƯ thì càng tốt)
Bài 22: Hãy tách CH4 khỏi hỗn hợp CH4,O2, CO2, NH3,SO2
Bài tập về điều chế các chất
- Cần xem các chất có phản ứng với nhau như thế nào. Phản ứng nào cho ta chất cần điều chế. (chú ý tới các điều kiện kĩ thuật, phương tiện của bài)
Bài 1: Hãy viết 6 phương trình phản ứng điều chế trực tiếp CaCl2 từ canxi và các hợp chất của nó.
Bài 2: từ hỗn hợp gồm KCl, AlCl3, CuCl2 (các chất cần thiết khác và các thiết bị thích hợp) hãy viết PTPƯ điều chế 3 kim loại K, Cu, Al.
Gợi ý: Nhớ hoà tan vào nước.
AlCl3 nhớ đến tính chất lưỡng tính của nhôm, dùng kiềm gì? Do có KCl nên ta dùng KOH.
Để thu Al(OH)3 từ KAlO2 ta nên dùng CO2 thay vì HCl (bởi CO2 có thể dùng dư mà không sợ kết tủa bị hoà tan).
Bài 3: Từ muối ăn, đá vôi, nước, không khí, chất xúc tác có đủ. Hãy trình bày cách điều chế các chất sau: natri cacbonat; Amoninitrat, Amoni hiđrocacbonat.
Bài 4: Từ nước, muối ăn, đá vôi và các điều kiện cần thiết có đủ, hãy viết PTPƯ điều chế Ca(OH)2, NaOH, NaHCO3, Na2CO3, nước Javen, clorua vôi, HCl, Na, Ca.
Bài 5: Có mọt loại đồng lẫn một ít bạc. Nêu 3 cách điều chế đồng nitrat tinh khiết từ loại đồng trên.
Bài 6: Chỉ dùng KClO3, HCl, KBr và nước. Hãy viết phương trình phản ứng điều chế Cl2, Br2, KCl, KOH.
Bài 7: Một hỗn hợp gồm CuO, Fe2O3. Chỉ dùng thêm dd HCl và bột Al, hãy nêu 3 cách điều chế Cu kim loại tinh khiết.
Gợi ý: Đây là bài tập khó, đòi hỏi phải vận dụng các nguyên tắc trong điều chế kim loại (thuỷ luyện, nhiệt luyện, điện phân)
Cách 1: Nhiệt nhôm hỗn hợp, sau đó hoà tan sản phẩm vào dd HCl
Cách 2: Dùng H2 (thu được do Al + HCl) khử hỗn hợp CuO và Fe2O3, rồi cũng hoà tan sản phẩm vào dd HCl.
Cách 3: Hoà tan ngay hỗn hợp vào dd HCl thu 2 muối. Điện phân đến khi nào thu được Cu giải phóng hết ở catot. Do:
FeCl3 đ FeCl2 + Cl2 sau đó CuCl2 đ Cu + Cl2
Bài 8: Chỉ từ Na2SO3, (NH4)2CO3, Al, MnO2 và các dung dịch KOH, HCl có thể điều chế được những khí gì?
Chú ý: Trước hết hãy xét xem có những nguyên tố nào có thể hoá hợp với nhau tạo thành những khí gì, sau đó sẽ tìm cách điều chế ra chúng.
Bài 9: Từ hỗn hợp Na2CO3, CaCO3 làm thế nào điều chế được NaOH, Ca(OH)2 tinh khiết.
Bài 10: Từ các chất ban đầu là NaCl, H2O, Al . Bằng các phương pháp hoá học hãy viết các PTPƯ điều chế ra các chất sau: AlCl3, Al(OH)3, Al2O3, NaAlO2.
Bài 11: Nêu nguyên tắc điều chế Na và Cl2. Lấy ví dụ minh hoạ
Gợi ý: Dùng dòng điện để khử ion Na+ đ Na
	Dùng dòng điện hoặc chất oxi hoá mạnh để oxi hoá ion Cl- đ Cl2
Bài 12: Từ bột nhôm, dung dịch NaCl, bột Fe2O3 và các điều kiện cần thiết, hãy viết các phương trình phản ứng điều chế Al(OH)3, NaAlO2, FeCl2, FeCl3, Fe(OH)3.
Bài 13: Từ muối ăn, quặng pirit sắt (FeS2), không khí, nước, xúc tác và các điều kiện cần thiết. Hãy viết các phương trình phản ứng điều chế Fe, FeCl2, FeSO4, NaNO3, NH4NO3.
Bài 14: Chỉ từ nguyên liệu ban đầu là FeS2, C, O2, H2O và xt V2O5, viết PTPƯ điều chế các muối sunfat sắt và sắt kim loại.
- Lưu ý là ở đây không được dùng điện phân vì bài không cho.
- Phải điều chế được axit H2SO4 và Fe.
Bài 15: Cho các hoá chất: Cu, HCl, KOH, Hg(NO3)2, H2O. Hãy viết các phương trình phản ứng điều chế CuCl2 tinh khiết.
Cách 1: Cu + Hg(NO3)2 đ Cu(NO3)2 + Hg
Cu(NO3)2 + 2KOH đ Cu(OH)2 + 2KNO3
Cu(OH)2 + 2HCl đ CuCl2 + 2 H2O
Cách 2: Điện phân HCl đ H2 + Cl2
Cu + Cl2 đ CuCl2 (to)
Cách 3: Điện phân KOH đ K + O2 + H2
Thổi O2 vào dung dịch HCl có chứa Cu
Cu + HCl + O2 đ CuCl2 + H2O
- Và bài hỏi là thu CuCl2 tinh khiết do đó phải đun nóng dung dịch để đuổi HCl và nước thu CuCl2 tinh khiết (nhiều HS hay quên).
Bài 16: Từ dung dịch CuCl2 hãy trình bày 3 cách khác nhau để điều chế Cu nguyên chất.
Bài 17: Một hỗn hợp gồm K2O, BaO, Al2O3. Viết phương trình phản ứng hoá học để điều chế K, Ba, Al từ hỗn hợp trên sao cho khối lượng hỗn hợp không đổi.
Bài 18: Từ nguyên liệu chính là FeS2 và quặng boxit (Al2O3 lẫn Fe2O3), không khí, than, nước, NaOH và các chất xúc tác, điều kiện thiết bị có đủ. Hãy điều chế Fe và muối nhôm sunfat.
Gợi ý: - Điều chế H2SO4; tách lấy Al2O3 từ boxit.
- Đốt pirit thu SO2 và Fe2O3. Nung Fe2O3 với C để thu Fe.
Bài 19: Chỉ từ nguyên liệu ban đầu là nhôm, sắt (III) oxit, dd KCl và các điều kiện cần thiết có đủ. Viết các PTPƯ điều chế Al(OH)3, KAlO2, FeCl2, FeCl3
Bài 20: Trình bày phương pháp điều chế Fe bằng phương pháp nhiệt luyện.
Bài 21: Viết các PTPƯ và trình bày cách điều chế Kali từ quặng sinvinit (chủ yếu gồm KCl và NaCl) và điều chế các kim loại có trong quặng đôlômit.
Gợi ý: - Trong chương trình hoá học phổ thông ta thấy K và Na có tính chất rất giống nhau, do đó để tách được chúng ra khỏi nhau là điều không thể làm được.
- Quặng đolômit (CaCO3 và MgCO3)
+ Cách 1: Nhiệt phân trước
+ Cách 2: Cho vào axit HCl.
Bài 22: Từ NaOH, Al, CaCO3, H2O có thể điều chế được bao nhiêu muối. (ĐS: 5). Hãy nhận biết 5 dung dịch muối đó
Bài 23: Chỉ từ Na2SO3, NH4HCO3, Al, MnO2 và các dung dịch Ba(OH)2, HBr có thể điều chế được những khí gì? (NH3, H2, SO2, CO2, Br2)
Bài tập thực nghiệm có ý nghĩa to lớn trong việc gắn lí thuyết với thực hành. Nhưng trong khuôn khổ của chương trình, do điều kiện cơ sở vật chất, ... nên bài tập thực nghiệm ở đây chủ yếu là vận dụng lí thuyết vào giải quyết các tình huống thực tế.
Đây là dạng bài tập khó, nó vừa đòi hỏi nắm chắc lí thuyết, thành thạo trong khâu thực hành. Nhưng thực tế hiện nay ở nhiều trường THPT là điều kiện về thực hành còn rất hạn chế. Do đó HS thường là "thực hành trên lí thuyết"
*Một số dạng bài tập thực nghiệm
- Định tính: 
+ Nhận biết, tách, điều chế, tinh chế các chất (dạng này HS thường được làm quen)
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng.
+ Từ một số tính chất nghiên cứu được hoặc cho trước giúp dự đoán tính chất của chất.
+ Lắp ghép dụng cụ thí nghiệm, trình bày quy trình...
- Định lượng:
+ Tính khối lượng riêng, thể tích, khối lượng, hiệu suất phản ứng, nhiệt độ sôi, ...
+ Tính thành phần của hỗn hợp, xác định độ tan của chất, ...
Trong tất cả các dạng của BTTN thì quan trọng hơn cả là phần mô tả hiện tượng và giải thích (tất nhiên là trừ các phần bài tập nhận biết, điều chế, tinh chế...)
* Bài tập về nhôm và các hợp chất của nhôm
Bài 1: Có hiện tượng gì giống và khác nhau khi cho từ từ tới dư:
- Dung dịch NaOH vào dung dịch Al(NO3)3
- Dung dịch NH3 vào dung dịch Al(NO3)3.
Bài 2: Có hiện tượng gì giống và khác nhau khi:
- Cho từ từ tới dư dd HCl loãng vào dd NaAlO2.
- Sục khí CO2 từ từ tới dư vào dd NaAlO2.
Bài 3: Người ta làm thí nghiệm "nhôm mọc lông tơ" như sau:
Lấy 1 lá nhôm, đánh sạch bề mặt bằng giấy ráp (hoặc dùng dao cạo sạch bề mặt cho nhôm trở nên sáng) rồi nhúng vào dd thuỷ ngân nitrat, lấy lá nhôm ra để yên một chỗ ngoài không khí. Sau một thời gian người ta thấy trên bề mặt lá nhôm xuất hiện một lớp như "lông tơ" mỏng, trong suốt, lớp lông tơ nà

File đính kèm:

  • docBai tap dinh tinh24 trang.doc