Bộ đề kiểm tra cuối năm Các môn cấp Tiểu học - Năm học 2012-2013

doc61 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bộ đề kiểm tra cuối năm Các môn cấp Tiểu học - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường : ...........................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN 
KHỐI LỚP: 1
Thời gian : 40 phút 
Câu 1: Viết số thích hợp vào ô trống :
84
85
55
54
> < =
Câu 2: 85 	 84 46 40 + 5 
 36 63 94 90 + 4
Câu 3: Viết các số 26, 74, 53, 71 theo thứ tự : 
Từ bé đến lớn :
Từ lớn đến bé :
Câu 4: Tính nhẩm
a) 	 15 + 2 + 1 =	 	b) 68 – 1 – 1 =
Câu 5 : Đặt tính rồi tính :
	25 + 30	76 – 34	5 + 42 	66 – 3 
 .   .
 .   .
 .   . 
Câu 6: Vẽ một đoạn thẳng có độ dài 8cm
Câu 7: Một sợi dây dài 75cm anh Hải cắt đi 40cm. hỏi sợi dây còn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét ? ? 
Giải
.
.
.
Trường : ..................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN 
KHỐI LỚP: 1
Thời gian : 40 phút 
1. a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm :
	57 ; 58 ; ;.;.;..; 63
	.;..;90 ; 91 ;;;.;
b) Viết các số :
	Ba mươi ba.	Bảy mươi lăm..
	Năm mươi tư..	Chín mươi tám..
	Tám mươi tám..	Một trăm
2. Viết các số 70, 50, 75, 82 theo thứ tự : 
Từ bé đến lớn :
Từ lớn đến bé :
3: Tính 
a) 	 11 + 4 – 5 =	 	b) 24 + 5 – 9 =
c) 24cm – 4cm + 30cm = 	d) 30cm + 7cm – 37cm =.
4. Đặt tính rồi tính :
	46 + 20	43 + 34	85 - 42 	98 – 48 
 .   .
 .   .
 .   . 
5. Viết số thích hợp vào ô trống :
 ¨ + 24 = 24	35 - ¨ = 35
 30 + ¨ = 32 15 + ¨ > 25
6. Nhà em có nuôi 24 con gà và 15 con vịt. Hỏi nhà em nuôi tất cả bao nhiêu con gà và vịt ?
Giải
.
.
.
Đáp án môn Toán lớp 1
Thi cuối HK 1 
>
Câu 1: ( 1 đ ) ( đúng mỗi số 0,1 đ )
Câu 2: ( 2 đ ) Điền đúng mỗi dấu ( 0.5 đ)
>
 85 	 84 46 40 + 5 
<
=
 36 63 94 90 + 4
Câu 3: ( 1 đ )
 a) Viết đúng : 26 , 53 , 71 , 74 ( 0,5 đ )
 b) Viết đúng : 74 , 71 , 53 , 26 ( 0,5 đ )
Câu 4: ( 1 đ )
 a ) 15 + 2 + 1 = 18 (0,5đ )
 b ) 68 – 1 – 1 = 66 (0,5 đ )
Câu 5: ( 2 đ )
 25	76	5	66
	 30	34	 42	 3
 55 42 47 63
Câu 6: ( 1 đ )
 Vẽ đúng đoạn thẳng có độ dài 8cm 
Câu 7: 
Giải
	Số trang vở chưa viết là ( 0,5 đ )
	 96 – 50 = 46 ( trang ) ( 1 đ )
 	 Đáp số 46 trang ( 0,5 đ )
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
NĂM HỌC 2012 – 2013
1. Kiểm tra đọc : 10 điểm 
a) Đọc thành tiếng các vần ( 2 điểm )
	- Đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy định : 0,4 điểm / vần .
	- Đọc sai hoặc không đọc được ( dừng quá 5 giây/vần): không được điểm 
b) Đọc thành tiếng các từ ngữ ( 2 điểm )
	- Đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian quy định : 0,4 điểm / từ ngữ .
	- Đọc sai hoặc không đọc được ( dừng quá 5 giây/từ ngữ): không được điểm 
c) Đọc thành tiếng các câu ( 2 điểm )
	- Đọc đúng, to, rõ ràng, trôi chảy : 1 điểm / câu .
	- Đọc sai hoặc không đọc được ( dừng quá 5 giây/từ ngữ): không được điểm 
d) Nối ô chữ với hình ( 2 điểm )
	- Nối đúng ( 0,5 điểm ) /từ
e) Chọn vần thích hợp điền vào chỗ trống ( 2 điểm )
	- Điền đúng : 0,5 điểm / vần 
 ( Các vần điền đúng : yên ngựa, viên phấn, cơn mưa, khôn lớn )
2. Kiểm tra viết : 10 điểm 
a) Vần ( 2 điểm )
	- Viết đúng, thẳng dòng, đúng cỡ chữ : 0,4 điểm/ vần 
	- Viết đúng, không đều nét, không đúng cỡ chữ: 0,2 điểm/ vần
	- Viết sai hoặc không viết được : không được điểm .
b) Từ ngữ ( 4 điểm )
	- Viết đúng, thẳng dòng, đúng cỡ chữ : 0,5điểm/ tiếng 
	- Viết đúng, không đều nét, không đúng cỡ chữ: 0,25 điểm/ tiếng 
	- Viết sai hoặc không viết được : không được điểm .
b) Câu ( 4 điểm )
	- Viết đúng các từ ngữ trong câu , thẳng dòng, đúng cỡ chữ : 0,25 điểm/ tiếng ( 1 điểm/câu )
	- Viết đúng, không đều nét, không đúng cỡ chữ: 0,15điểm/ tiếng ( 0,5 điểm/câu )
	- Viết sai hoặc không viết được : không được điểm .
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM THI CUỐI NĂM 
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
NĂM HỌC 2012 – 2013
A. Kiểm tra đọc: 10 điểm 
a. Đọc thành tiếng : ( 6 điểm )
	- Đọc đúng, lưu loát toàn bài, tốc độ đọc khoảng 30 tiếng/ phút : 6 điểm .
	- Đọc sai hoặc không đọc được ( dừng quá 5 giây/ từ ngữ ) : trừ 0,5 điểm.
b. Đọc thầm trả lời câu hỏi : ( 4 đ )
	1. Viết đúng tiếng : khoảng ( 1 đ )
	2. Khoanh tròn ý a ( 1 đ )
	3. Viết đúng tên 2 loại cây ( 1 đ ) Ví dụ: cây xà cừ, hoa mười giờ
	4. Nối đúng ô chữ ( 1 đ )
Thu đến 	cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn 
	Xuân sang 	từng chùm quả chín vàng trong kẻ lá
B. Kiểm tra viết : 10 điểm 
a) - Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ viết khoảng 30 chữ / 15 phút ( 8 điểm )
 - Viết sai chính tả mỗi chữ : trừ 0,5 điểm .
b) - Làm đúng bài tập chính tả :
	1. Điền đúng vần vào chỗ trống : mùa xuân ( 0,5 đ ) , bạn thân ( 0,5 đ )
	2. Điền đúng chữ : ghép cây ( 0,5 đ ) , gói bánh ( 0,5 đ )
Trường : ..................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN 
KHỐI LỚP: 2
Thời gian : 40 phút 
 Câu 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: ( 1 đ )
68 ; 69 ; 70 ;;.;.;.; 75
10 ; 20 ; 30 ;;.;.;.; 80
15
Câu 2: Số ? ( 1 đ )
6
a) + 7 b) - 9
Câu 3: Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm :	( 1 đ )	
Đọc số
Viết số
Sáu mươi lăm
.
..
46
Câu 4: Tìm x: ( 1 đ )
	a) x + 18 = 52 	b) x – 7 = 21	 
	 x =.	 x =. 
 x =. x =. 
Câu 5: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống ( 1 đ )
	a) 10 – 1 – 2 = 9 b ) 10 – 3 + 4 = 11
	c) 19 – 8 = 7 c ) 11 – 4 = 6 	
Câu 6: Đặt tính rồi tính : ( 2 đ )
	63 – 35 	73 – 29 	33 – 8 	80 - 46
			..	..
 		....	..	..
			..	..
Câu 7: Bình cân nặng 35 kg, An nhẹ hơn Bình 8 kg. Hỏi An cân nặng bao nhiêu kílôgam? (1đ )
Giải
.
.
.
Câu 8: Một cửa hàng buổi sáng bán được 45 lít dầu, buổi chiều bán được 37 lít dầu. Hỏi cả hai buổi cửa hàng đó bán được bao nhiêu lít dầu ? (1đ )
Giải
.
.
.
Câu 9: Trong mỗi hình dưới đây có mấy hình tứ giác: ( 1 đ )
 a) b)
 Hình a) Cótứ giác Hình b) Có.tứ giác 
Đáp án môn Toán lớp 2
Thi cuối HK 1 
Câu 1: ( 1 đ ) 
 a) Viết đúng : 71 , 72 , 73 , 74 ( 0,5 đ )
 b) Viết đúng : 40 , 50 , 60 , 70 ( 0,5 đ )
Câu 2: ( 1 đ )
 Điền đúng mỗi ô (0,5 )
Câu 3: ( 1 đ )
 Viết đúng : bốn mươi sáu ( 0,5 đ )
 Viết đúng : 65 ( 0,5 đ )
Câu 4: ( 1 đ )
 a ) Tính đúng mỗi phép tính (0,5 )
 b ) Tính đúng mỗi phép tính (0,5 đ )
Câu 5: ( 1 đ )
 Điền đúng mỗi ô (0,25 )
Câu 6: ( 2 đ )
 Đúng mỗi bài (0,5 đ )
Câu 7: ( 1 đ ) Giải
	An cân nặng là: ( 0,25 đ)
	35 - 8 = 27 (kg) ( 0,5 đ)
	Đáp số : 27 kg ( 0,25 đ )
Câu 8: ( 1 đ ) Giải
	Số lít dầu bán cả hai buổi là: ( 0,25 đ)
	45 + 37 = 82 (lít) ( 0,5 đ)
	Đáp số : 82 lít ( 0,25 đ )
Câu 9: ( 1 đ )
a) Có 1 hình tứ giác ( 0,5 đ )
b) Có 2 hình tứ giác ( 0,5 đ )
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN
KHỐI LỚP: 5
Thời gian: 40 phút
Số phách
Câu 1:Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng : ( 2 đ )
a) Chữ số 5 trong số 23,456 có giá trị là :
	a. 50 	b. 500	c. 	d. 
b) giờ viết dưới dạng số thập phân là:
	a. 0 ,75 giờ	b. 0,5 giờ	c. 0,25 giờ	d. 0,15 giờ 
c) Số thập phân thích hợp để viết vào chỗ chấm của 0,1 <..< 0,12 là : 
	a. 0,2	b. 0,21	c. 0,11	d. 0,13
d) Trong các số thập phân 72,1 ; 69,8 ; 71,2 ; 69,78 . Số thập phân lớn nhất là :
	a. 72,1	b. 69,8	c. 71,2	d. 69,78
Câu 2: Chuyển thành phép nhân rồi tính : ( 2 đ )
a) 6,75kg + 6,75kg + 6,75kg b. 7,14m2 + 7,14m2 +7,14m2 x 3
.		.		
Câu 3 : Đặt tính rồi tính ( 2 đ )
 	a) 375,86 + 29,05	b) 17,55 : 3,9 
Câu 4: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( 2 đ )
 a) Một máy bay bay được 1800km trong 2,5 giờ. Vận tốc của máy bay đó là :
	a. 72km/giờ 	b.720km/giờ	 	c. 7200km/giờ 	d.4500km/giờ 
b) Công thức tính quãng đường là:
	a. s = v x t	b. v = s : t 	c. t = s : v
c) Tỷ số phần trăm của 4 và 5 là:
	a. 0,8 % 	b. 8 % 	c. 80 %	d. 800 %
d) Số thích hợp vào chỗ chấm của 6m3 272dm3 =m3 là
	a. 6,272	b. 62,72	c. 627,2	d. 6272 
Câu 5: Một căn phòng hình hộp chữ nhật có chiều dài 6m, chiều rộng 3,5m và chiều cao ngắn hơn chiều dài 2m. Tính thể tích của căn phòng đó ? ( 2 đ )
Giải
..
..
...
..
..
Đáp án môn Toán lớp 5
Thi cuối năm
Câu 1: ( 2 đ ) Đúng mỗi ý 0,5 đ 
a) ý d
b) ý a
c) ý c
d) ý a
Câu 2: ( 2 đ ) Chuyển thành phép nhân đạt 0,5 đ, tính đúng mỗi bài 0,5 đ 
a) 6,75 kg x 3 = 20,25 kg b) 7,14m2 x 5 = 35,70m2
Câu 3: Đặt tính rồi tính ( 2 đ )
a) 404,91	b) 4,5
Câu 4: ( 2 đ ) Đúng mỗi ý 0,5 đ
a) ý b
b) ý a
c) ý c
d) ý a
Câu 5 : 
Giải 
Chiều cao căn phòng là : ( 0,5 )
6 – 2 = 4 (m) ( 0,5 )
Thể tích căn phòng là : ( 0,25 )
6 x 3,5 x 4 = 84 ( m3) ( 0,5 )
Đáp số 84 m3 ( 0,25 )
THI CUỐI NĂM
MÔN : TIẾNG VIỆT ( PHẦN ĐỌC )
KHỐI : 5
NĂM HỌC 2012 – 2013
Một vụ đắm tàu 
Trên chiếc tàu thủy rời cảng Li-vơ-pun hôm ấy có một cậu bé tên là ma-ri-ô, khoảng 12 tuổi. tàu nhổ neo được một lúc thì Ma-ri-ô quen một bạn đồng hành. Cô bé là Gui-li-et-ta, cao hơn Ma-ri-ô. Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Ma-ri-ô không kể gì về mình. Bố cậu mới mất nên cậu về quê sống với họ hàng.
Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Gui-li-et-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Câu hỏi : Gui-li-et-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương ?
Trả lời : Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Thuần phục sư tử
Nhưng mong muốn hạnh phúc đã giúp nàng tìm ra cách làm quen với chúa sơn lâm. Tối đến, nàng ôm một con cừu non vào rừng. Thấy có mồi, sư tử gầm lên một tiếng nhảy bổ tới, Ha-li-ma cũng hét lên khiếp đảm rồi ném con cừu non xuống đất. 
Mấy ngày liền, tối nào cũng được ăn món thịt cừu ngon lành trong tay Ha-li-ma, sư tử dần dần đổi tính. Nó quen với nàng, có hôm còn nằm cho nàng chải bộ lông bờm sau gáy.
Một tối, khi sư tử đã no nê, nằm bên chân ha-li-ma ngoan ngoãn như một con mèo lớn. ha-li-ma thầm khấn Đức A-la che chở cho nàng, rồi lén nhổ ba sợi lông bờm của nó. Con vật giật mình, chồm dậy. Nhưng bắt gặp ánh mắt dịu hiền của nàng, nó cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi. 
Câu hỏi : Ha-li-ma nghĩ ra cách gì để làm thân với sư tử ?
Trả lời : Tối nào nàng cũng mang một con cừu non đến cho sư tử ăn. Sư tử dần dần đổi tính. Nó quen với nàng, có hôm còn nằm cho nàng chải bộ lông bờm sau gáy.
Út Vịnh
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn- một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Câu hỏi : Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt ?
Trả lời : Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn- một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Út Vịnh
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:
Hoa, Lan, tàu hỏa đến !
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa kéo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc.
Câu hỏi : Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu ?
Trả lời : - Vịnh la lớn. Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc.
Lớp học bên đường.
Cụ Vi-ta-li nhặt trên đường một mảnh gỗ mỏng, dính đầy cát bụi. Cắt mảnh gỗ thành nhiều miếng gỗ nhỏ, cụ bảo:
- Ta sẽ khắc trên mỗi mảnh gỗ một chữ cái. Con sẽ học nhận mặt từng chữ, rồi ghép các chữ ấy lại thành tiếng.
Từ hôm đó, lúc nào túi tôi đầy những miếng gỗ dẹp. Không bao lâu, tôi đã thuộc tất cả các chữ cái. Nhưng biết đọc lại là chuyện khác. Không phải ngày một, ngày hai mà đọc được.
Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi để làm xiếc. dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ nó thấy vì nó không biết nói, nhưng nó biết lấy ra những chữ mà thầy tôi đọc lên.
Câu hỏi : Lớp học của Rê-mi có gì ngộ nghĩnh ?
Trả lời : Có con chó cùng học với Rê-mi và nó cũng biết lấy ra những chữ mà thầy Vi-ta-li đọc lên.
Một vụ đắm tàu 
Trên chiếc tàu thủy rời cảng Li-vơ-pun hôm ấy có một cậu bé tên là ma-ri-ô, khoảng 12 tuổi. tàu nhổ neo được một lúc thì Ma-ri-ô quen một bạn đồng hành. Cô bé là Gui-li-et-ta, cao hơn Ma-ri-ô. Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Ma-ri-ô không kể gì về mình. Bố cậu mới mất nên cậu về quê sống với họ hàng.
Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Gui-li-et-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.
Thuần phục sư tử
Nhưng mong muốn hạnh phúc đã giúp nàng tìm ra cách làm quen với chúa sơn lâm. Tối đến, nàng ôm một con cừu non vào rừng. Thấy có mồi, sư tử gầm lên một tiếng nhảy bổ tới, Ha-li-ma cũng hét lên khiếp đảm rồi ném con cừu non xuống đất. 
Mấy ngày liền, tối nào cũng được ăn món thịt cừu ngon lành trong tay Ha-li-ma, sư tử dần dần đổi tính. Nó quen với nàng, có hôm còn nằm cho nàng chải bộ lông bờm sau gáy.
Một tối, khi sư tử đã no nê, nằm bên chân ha-li-ma ngoan ngoãn như một con mèo lớn. ha-li-ma thầm khấn Đức A-la che chở cho nàng, rồi lén nhổ ba sợi lông bờm của nó. Con vật giật mình, chồm dậy. Nhưng bắt gặp ánh mắt dịu hiền của nàng, nó cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi. 
Út Vịnh
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn- một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Út Vịnh
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:
Hoa, Lan, tàu hỏa đến !
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa kéo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc.
Lớp học bên đường.
Cụ Vi-ta-li nhặt trên đường một mảnh gỗ mỏng, dính đầy cát bụi. Cắt mảnh gỗ thành nhiều miếng gỗ nhỏ, cụ bảo:
- Ta sẽ khắc trên mỗi mảnh gỗ một chữ cái. Con sẽ học nhận mặt từng chữ, rồi ghép các chữ ấy lại thành tiếng.
Từ hôm đó, lúc nào túi tôi đầy những miếng gỗ dẹp. Không bao lâu, tôi đã thuộc tất cả các chữ cái. Nhưng biết đọc lại là chuyện khác. Không phải ngày một, ngày hai mà đọc được.
Khi dạy tôi, thầy Vi-ta-li nghĩ rằng cùng lúc có thể dạy cả chú chó Ca-pi để làm xiếc. dĩ nhiên, Ca-pi không đọc lên được những chữ nó thấy vì nó không biết nói, nhưng nó biết lấy ra những chữ mà thầy tôi đọc lên.
.
Trường : ...........................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM 
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN 
KHỐI LỚP: 4 
 Thời gian 40 phút 
 Câu 1: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( 2 đ )
a) Phân số bằng phân số .
	a. 	b. 	c. 	d. 
b) Phân số lớn hơn 1
 	 a. 	b. 	c. 	d. 
c) Các phân xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là:
	a. 	b. 	c. 	d. 
d) Phân số nào là phân số tối giản 
	a. 	b. 	c. 	d. 
Câu 2: Tính ( 1 đ )
a) x + = 	 b) x - = 
Câu 3: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( 2 đ )
a) 2000 năm =thế kỉ 
a. 2	b.20	c.21	 	d.22 	
b) 5m2 9dm2 = . dm2 
a. 59	b. 509 	c. 590 	d. 5009
c) Một hình thoi có độ dài hai đường chéo là 5cm và 20cm . Diện tích hình thoi đó là:
	a..50cm2	b. 100cm2	c. 150cm2	d. 200cm2
d) Trong các hình sau, hình thoi là: 
 a b c d
Câu 4: : ( 2 đ )
a) = b) .
c) x = d) : 3 =..
Câu 5: Một người bán được 280 quả trứng gà và vịt, trong đó số trứng gà bằng số trứng vịt . Tìm số trứng gà và trứng vịt đã bán ? ( 3 đ )
Giải
 .
Đáp án môn Toán lớp 4
Thi cuối HK 1
Câu 1: ( 2 đ )Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng mỗi câu ( 0,5đ )
a) ý a
b) ý b
c) ý c
d) ý b
Câu 2: ( 1 đ ) Tính đúng đến kết quả mỗi bài ( 0,5 đ )
a) x = 	b) x = 	
Câu 3 : ( 2 đ )Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng mỗi câu ( 0,5đ )
a) ý b
b) ý b
c) ý a
d) ý c
Câu 4 : ( 2 đ ) Tính đúng đến kết quả mỗi bài ( 0,5 đ )
a) 	b. = 1	c. 	d. 
Câu 5: 
Giải
 Tống số phần bằng nhau là ( 0,25 đ )
 2 + 5 = 7 ( phần ) ( 0,5 đ )
 Số trứng gà đã bán là : ( 0,25 đ )
 280 : 7 x 2 = 80 ( quả ) ( 0,75 đ )
	 Số trứng vịt bán là : ( 0,25 đ )
	280 – 80 = 200 ( quả ) ( 0,5 đ )
 Đáp số : Trứng gà : 80 quả ( 0,25 đ )
 Trứng vịt : 200 quả ( 0,25 đ )
Trường : ...........................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TOÁN 
KHỐI LỚP: 3 
Thời gian: 40 phút 
Câu 1:Viết tiếp số thích hợp vào chỗ chấm: ( 1 đ )
3897 ; 3898 ; ;;.
24 686; 24 687 ;;.
<
>
=
Câu 2 : 8357 8257
 89 419.. 89 420 
Câu 3: Tìm x ( 1 đ )
a) x + 1536 = 6924 b) x x 3 = 1728 
Câu 4: Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ( 2,5 đ )
a) Giá trị của 11000 x 4 là:
a.. 40000	b. 41000	c. 44000
b) Giá trị của 36000 : 6 là:
a. 6000	b. 7000	c. 8000
c) Số liền trước của 52 456 là: 
	a. 52 356 	b. 52 446	c. 52 455
d) Số liền sau của 69 509 là :
	a. 69 519	b. 69 510	c. 69 511
e) Một hình chữ nhật có chiều dài là 10m, chiều rộng 6m . Diện của hình chữ nhật đó là: 
a. 60 m2	b. 60m	c. 32m
Câu 5 : Đặt tính rồi tính :	 ( 2 đ )
a) 76127 + 4258	b) 65493 – 2486	c) 4605 x 4	d) 4032 : 8
..	.		
.. .		
..	.		
.. .		
Câu 6 : Có 30 học sinh xếp thành 6 hàng đều nhau. Hỏi có 40 học sinh thì xếp được mấy hàng như thế ? ( 2 đ )
Giải
Câu 7: Nối đồng hồ tương úng với thời gian trong ô ( 0,5 đ )
9 giờ 34 phút 
2 giờ 10 phút 
Đáp án môn toán lớp 3
Cuối năm học 2012- 2013
Câu 1: ( 1 đ ) Viết đúng mỗi số thích hợp vào chỗ chấm ( 0,2 đ )
a) 3897 ; 3898 ; 3899 ; 3890 
b) 24 686; 24 687 ; 24 688 ; 24689
Câu 2: ( 1 đ ) Điền đúng mỗi dấu ( 0,5 đ )
8357 > 8257
 89 419 < 89 420 
Câu 3: ( 1 đ ) Đúng mỗi câu 0,5 đ 
 a) x + 1536 = 6924 b) x x 3 = 1728 
 x = 6924 – 1536 x = 1728 : 3
 x = 5388 x = 576
Câu 4: ( 2,5 đ ) Khoanh đúng vào chữ đặt trước câu trả lời đúng mỗi câu ( 0,5 đ )
a) ý c
b) ý a
c) ý c
d) ý b
e) ý a
Câu 5 : ( 2 đ ) Đặt tính rồi tính đúng mỗi câu ( 0,5 đ )
a) 80385	b) 63007	c) 18420	d) 504
Câu 6: ( 2 đ )
Giải
	Số HS xếp thành một hàng là ( 0,25 đ)
 30 : 6 = 5 ( học sinh ) ( 0,5 đ)
 Số hàng của 40 học sinh là : ( 0,5 đ)
 40 : 5 = 8 ( hàng ) ( 0,5 đ)
 Đáp số : 8 hàng ( 0,25 đ)
Câu 7: ( 0,5 đ ) Nối đúng mỗi hình ( 0,25 đ )
 2 giờ 10 phút 
 9 giờ 34 phút 
Đáp án môn Tiếng Việt lớp 3
Cuối năm học 2012- 2013
A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 điểm )
I. Đọc thành tiếng ( 6 điểm )
	+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm .
( Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm ; đọc sai 3 hoặc 4 tiếng : 2 điểm ; đọc sai 5 đến 6 tiếng : 1,5 điểm ; đọc sai 7 đến 8 tiếng : 1 điểm ; đọc sai 9 hoặc 10 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai trên 10 tiếng : 0 điểm )
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa ( có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ ) : 1 điểm 
( Không ngắt hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu : 0,5 điểm ; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên : 0 điểm .
	+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm 
( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm : 0 điểm )
	+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu : 1 điểm .
( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 đ ; không trả lời được hoặc trả lời sai ý : 0 đ )
II. Đọc thầm và làm bài tập : ( 4 điểm )
Học sinh khoanh đúng mỗi ý trả lời đúng đạt 1 điểm 
Câu 1: ý a
Câu 2: ý c
Câu 3: ý b
Câu 4: ý a
B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm )
a) Chính tả : ( 5 đ )
 Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn : 5 điểm .
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định ) trừ 0,5 điểm.
b) Tập làm văn ( 5 ) 
- Học sinh viết được một đoạn văn kể lại được một việc làm tốt để góp phần bảo vệ môi trường như: chăm sóc hoa, vườn cây của trường, bảo vệ hàng cây mới trồng, làm vệ sinh sân trường, ở nhà,. Theo gợi ý của đề bài .
- GV đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của bài tập làm văn cụ thể theo các mức điểm : 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 )
Trường : ...........................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT 
KHỐI LỚP: 4 
 Thời gian 40 phút 
1/ CHÍNH TẢ :Học sinh nghe viết đoạn văn sau: 
2/TẬP LÀM VĂN: Em hãy miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
 Bài làm
 ĐỀ THI CUỐI NĂM HỌC 2012 - 2013
 MÔN : Chính tả 
 Khối lớp : Bốn 
I. CHÍNH TẢ
Giáo viên đọc cho học sinh viết vào giấy thi bài 
Tiếng cười là liều thuốc bổ
 Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô-mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.
Ở một số nước, người ta đã dùng biện pháp gây cười để điều trị bệnh nhân.
 Theo báo Giáo dục và Thời đại
2/TẬP LÀM VĂN: Em hãy miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
Trường : ...........................
Lớp : ..
Họ và tên:..
Điểm
THI KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC : 2012 – 2013
MÔN : TIẾNG VIỆT 
KHỐI LỚP: 4 
 Thời gian 40 phút 
Đọc thầm : 
THÁM HIỂM VỊNH NGỌC TRAI
 Một buổi sáng, khoảng sáu giờ, theo lệnh của thuyền trưởng Nê-mô, một chiếc xuồng được hạ xuống bên thân tàu. Năm thủy thủ đưa chúng tôi đến chỗ bãi cát nóng của vịnh Ma-na. Sau khi một thủy thủ giúp chúng tôi mặc đồ lặn nặng nề. Chúng tôi lần lượt lặn xuống biển. Ở độ sâu không quá một mét rưỡi, chân chúng tôi đã chạm cát. Thuyền trưởng lấy tay ra hiệu, chúng tôi theo ông xuống một sườn dốc thoai thoải. Độ bảy giờ sáng, chúng tôi tới bãi cát nóng, nơi có hàng triệu con trai đang sinh sản. Chúng tôi không dừng lại lâu ở đây. Đi tiếp theo thuyền trưởng, chúng tôi thấy hiện ra trước mắt một cái hang rất rộng.
Chúng tôi vào trong hang. Tôi thích ứng rất nhanh với bóng tối trong hang. Sau khi lần xuống một bờ dốc, Nê-mô dừng lại và chỉ cho chúng tôi xem một vật mà tôi chưa nhận ra ngay là gì. Hóa ra đó là một con trai khổng lồ. Tôi tới gần con vật kì lạ ấy. Nó phải nặng khoảng trên 250 ki-lô-gam.
Thuyền trưởng chắc biết rõ con trai này. Vỏ trai hé mở, Nê-mô tới gần nhét con dao găm vào giữa hai vỏ để nó không ngậm lại được. Sau đó, ông lấy tay nâng mép ngoài có tua viền của áo trai lên. Giữa những nếp gấp có một viên ngọc trai to bằng trái dừa nhỏ . Một viên ngọc tròn và trong sáng tuyệt vời.Tôi đưa tay định cầm viên ngọc thì thuyền trưởng ra hiệu cho tôi ngừng lại rồi rút ngay con dao ra khỏi vỏ trai. Tôi hiểu ý của ông muốn để viên ngọc lại dưới lớp áo con trai để nó ngày càng lớn dần lên. Ông muốn nuôi dưỡng nó để sau này mang nó về phòng bảo tàng tuyệt vời của mình. 
 Theo GIUYN VÉC-NƠ
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng :
1. Trong bài con trai chỉ sống được ở đâu ?
a. Hồ.
b. Sông 
c. Suối.
d. Biển.
2. Đoàn thám hiểm tìm thấy con trai khổng lồ ở đâu ?
a. Bãi cát nóng.
b. Trong một cái hang .
c. Ở sườn dốc thoai thoải.
d. Ở trên bãi biển.
3. Trong miệng con trai khổng lồ có gì ?
a. Có nhiều vật lạ kì.
b. Có một viên ngọc trai to bằng trái dừa nhỏ.
c. Có nhiều lớp tua và rong rêu.
d. Không có gì cả.
4. Tại sao thuyền trưởng không cho mọi người lấy viên ngọc ?
a. Ông muốn để cho con trai tiếp tục nuôi dưỡng cho viên ngọc to hơn nữa.
b. Ông muốn viên ngọc trai đó được nằm mãi mãi trong miệng con trai.
c. Ông muốn để viên ngọc trai nơi đó để sau này dẫn người khác đến xem.
d. Ông muốn để tự tay mình sẽ lấy viên ngọc đó .
5. Đồ dùng cần thiết nào để mọi người xuống được đáy biển xem ngọc trai.
a. Tàu.
b. Xuồng.
c. Đồ lặn .
d. Con dao.
6. Bộ phận in đậm trong câu “ Ở độ sâu không quá một mét rưởi, chân chúng tôi đã chạm cát.” là trạng ngữ chỉ về cái gì ?
a. Chỉ thời gian.
b. Chỉ nơi chốn.
c. Chỉ nguyên nhân.
d. Chỉ mục đích.
7. Câu Một viên ngọc tròn và trong sáng tuyệt vời là loại câu gì ?
a. Câu kể
b. Câu cảm.
c. Câu khiến.
d. Câu hỏi.
8. Gạch một gạch dưới chủ ngữ và hai gạch dưới vị ngữ trong câu sau:
 Tôi tới gần con vật kì lạ ấy .
Đ

File đính kèm:

  • docDE THI CUOI NAM(1).doc