Ôn tập Vật lí 6 kì II

doc2 trang | Chia sẻ: minhhong95 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Vật lí 6 kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VẬT LÍ 6 KÌ II
A . LÝ THUYẾT
CÂU 1: NÊU KẾT LUẬN VỀ SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT RẮN
Chất rắn nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi
Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau
CÂU 2: NÊU KẾT LUẬN VỀ SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG
Chất lỏng nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi
Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.
CÂU 3: NÊU KẾT LUẬN VỀ SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ 
Các chất khí nở ra khi nóng lên , co lại khi lạnh đi
Các cất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau
Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng , chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.
CÂU 4: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT
Sự co giãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.
Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại.
Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng- ngắt tự động mạch điện.
CÂU 5: NHIỆT KẾ LÀ DỤNG CỤ DÙNG ĐỂ LÀM GÌ? NHIỆT KẾ HOẠT ĐỘNG DỰA TRÊN HIỆN TƯỢNG NÀO? CÓ NHỮNG LOẠI NHIỆT KẾ NÀO THƯỜNG GẶP?
- Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế
CÂU 6: TRONG NHIỆT GIAI XEN XIUT, NHIỆT GIAI FARENNHAI NHIỆT ĐỘ NƯỚC ĐÁ ĐANG TAN LÀ BAONHIÊU, NHIỆT ĐỘ HƠI NƯỚC ĐANG RÔI LÀ BAO NHIÊU?
Trong nhiệt giai Xen xiut nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC, của hơi nước đang sôi là 100oC. Trong nhiệt giai Fa renhai nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF, của hơi nước đang sôi là 212o+F.
CÂU 7 : THẾ NÀO LÀ SỰ NÓNG CHẢY ? THẾ NÀO LÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC ?
Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
 Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc
Các chất nóng chảy( hay đông đặc ) ở một nhiệt độ nhất định.
Trong thời gian nóng chảy hay đông đặc nhiệt độ của vật không thay đổi
CÂU 8: THẾ NÀO LÀ SỰ BAY HƠI? THẾ NÀO LÀ SỰ NGƯNG TỤ?
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi
Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ
CÂU 9: TỐC ĐỘ BAY HƠI PHỤ THUỘC VÀO NHỮNG YẾU TỐ NÀO?
	-Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào 3 yếu tố
	Nhiệt độ, gió ;diện tích mặt thoáng chất lỏng
CÂU 10: NÊU KẾT LUẬN VỀ SỰ SÔI 
Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ nhất điịnh. Nhiệt độ đố gọi là nhiệt độ sôi
Trong suốt thời gian sôi nhiệt độ của chất lỏng không thay đổi .
B. BÀI TẬP:
Bài 1: Tại sao khi lắp khâu dao , khâu liềm phải nung nóng khâu , lắp xong ngâm liềm dao vào nước lạnh.?
TL: - Nung nóng để khâu nở ra dễ lắp cán vào 
Ngâm nước lạnh để khâu co lại siết chặt vào cán
Bài 2: Tại sao khi đun nước người ta không đổ nước thật đầy ấm?
TL : Khi bị đun nóng nước trong ấm nở ra và tràn ra ngoài
Bài 3: Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
TL: Khi thời tiết nóng nước trong chai nở ra nắp chai sẽ bị bật ra
Bài 4: Tại sao quả bóng bàn bị bẹp, nhúng vào nước nóng lại có thể phồng lên
TL: .Kkhông khí trong quả bóng bị nóng lên , nở ra làm cho quả bóng phồng lên như cũ
Bài 5: trong việc đúc tượng đồng có những quá trình chuyển thể nào của đồng?
TL: - Đồng nóng chảy: từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, khi nung trong lò.
Đồng lỏng đông đặc: từ thể lỏng sang thể rắn: Khi để nguội trong khuôn.
Bài 6: tại sao người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan để làm mốc đo nhiệt độ?
TL: Nhiệt độ này xác định và không đổi trong quá trình nước đá tan (0oC).
Bài 7: Tại sao khi trồng chuối , trồng mía người ta phải cắt bớt lá.
TL: cắt bớt lá để làm giảm sự thoát hơi nước cây ít bị mất nước.
Bài 8: Để làm muối người ta cho nước biển chảy vào ruộng muối, nước trong nước biển bay hơi muối động lại trên ruộng . thời tiết như thế nào thì thu hoạch được muối? tại sao?
TL: Thời tiết nắng nóng và có gió. Khi nắng nóng và có gió nước bay hơi nhanh.
Bài 9: Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây.
TL: Hơi nước trong khôngkhí ban đêm gặp lạnh ngưng tụ thành các giọt sương đọng trên lá cây.
Bài 10: Tại sao rượu đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn đậy nút kín sẽ không cạn?
TL: trong chai đựng rựợu đồng thời xẩy ra hai quá trình sự bay hơi và sự ngưng tụ.
Khi không đậy nút quá trình bay hơi mạn hơn quá trình ngưng tụ nên rượu cạn dần.
Khi đậy nút có bao nhiêu rượu bay hơi thì cũng có bấy nhiêu rượu ngưng tụ nên không bị cạn.
Câu 11: tại sao người ta chọn nhiệt độ của hơi nước đang sôi để làm một mốc chia nhiệt độ 
TL: Vì nhiệt độ này xác định và không đổi trong quá trình nước đang sôi ( 100oC ).
Câu 12: tại sao để đo nhiệt độ của hơi nước sôi người ta phải dùng nhiệt kế thuỷ ngân , mà không dùng nhiệt kế rượu.
TL: Nhiệt độ sôi của thuỷ ngân cao hơn nhiệt độ sôi của nước.
	Nhiệt độ sôi của rượu thấp hơn nhiệt độ sôi của nước
Câu 13: Tại sao các tấm tôn lợp lại có dạng lượn sóng
TL: Để khi trời nóng các tấm tôn dãn nở vì nhiệt ít bị ngăn cản hơn tránh được hiện tượng cong mái tôn.
Câu 14: Khi nhiệt kế thuỷ ngân nóng lên thì cả bầu chứa và thuỷ ngân đều nóng lên . tại sao thuỷ ngân vẫn dâng lên trong ống thuỷ tinh.
TL: Do thuỷ ngân nở vì nhiệt nhiều hơn thuỷ tinh ( thuỷ ngân là chất lỏng , thuỷ tinh là chất rắn. 
Câu 15: Đổi 
37oC =.? oF	122oF = ..? oC
37oC = 0oC + 37oc	122 oF=32oF + 90oF
37oC = 32oF + (3 7 x 1,8) oF	122 oF= 0oC + ( 90 : 1,8 ) OC
37 oC= 32oF+ 66, 6oF 	122oF = 0oC + 50oC
37oC = 98,6oF	122oF = 50o C

File đính kèm:

  • docON TAP KY II.doc
Đề thi liên quan