Ngữ văn 8 - Năm học 2007-2008 Tuần (4,5)

doc23 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ngữ văn 8 - Năm học 2007-2008 Tuần (4,5), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 4 
 Tiết 13 Ngày soạn: 17/9/2007 
 
Văn bản : lão hạc
 (Nam Cao) 
 
A. Mục tiêu:
1.Thái độ:
- Học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao :thương cảm , trân trọng .
2.Kĩ năng:
- Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao.
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại , hình dáng, cử chỉ ,hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.
3.Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thương con người.
B. Chuẩn bị:
 - Thày: ảnh chân dung Nam Cao , tập truyện ngắn Nam Cao ,soạn bài.
 - Trò:tóm tắt truyện ngắn ''Lão Hạc'',soạn trước bài ở nhà.
C. Tiến trình bài dạy:
I.ổn định tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
1. Từ các nhân vật chị Dậu, anh Dậu, bà lão hàng xóm, em có thể khái quát gì về số phận và phẩm cách của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám ?
2.Từ các nhân vật cai lệ , người nhà lý trưởng , khái quát về bản chất của chế độ thực dân nửa phong kiến Việt Nam trước cách mạng tháng Tám?
3. Em hiểu gì về nhan đề ''Tức nước vỡ bờ''?
- G/v cho học sinh nhận xét.G/v nhận xét cho điểm.
 III. Bài mới:
- Giới thiệu bài :cho học sinh xem ảnh Nam Cao và tập truyện ngắn của ông .

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò






5'
















15'




























13'


























Gọi học sinh đọc chú thích * trong SGK 
? Nêu vài nét về tiểu sử của nhà văn Nam Cao.
?Vị trí của ông trong dòng văn học hiện thực 


?Sự nghiệp sáng tác của ông
?Nêu đôi nét về văn bản “Lão Hạc”.



- Giáo viên đọc mẫu.
-Gọi học sinh đọc.
?Nêu cách đọc cho phù hợp với văn bản

- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh . Chú ý các chú thích:
5,6,9,10,11,15,21,24,28,30,31,40,43.
?Giải thích từ''bòn'',''ầng ậng''.

?Nếu tách thành hai phần theo dấu cách trong SGK thì nội dung mỗi phần là gì 




?Kể tóm tắt đoạn truyệntừ tr 38 đến tr41 ?Vì sao lão Hạc rất yêu thương cậu Vàng mà vẫn phải đành lòng bán cậu


?Hãy tìm những từ ngữ , hình ảnh miêu tả thái độ, tâm trạng của lão khi lão kể 
chuyện bán cậu Vàng với ông giáo

? Câu ''Những vết nhăn xô lại ... ép cho nước mắt chảy ra'' có sức gợi tả như thế nào

?Cái hay của cách miêu tả ở đoạn văn trên của tác giả là gì
? Qua đó em có thể hình dung lão Hạc là người như thế nào
*Tác giả sử dụng từ ngữ giàu tính gợi cảm , từ láy,cách thể hiện chân thật , chính xác tâm lý nhân vật cho thấy lão Hạc vô cùng đau đớn xót xa . Lão ốm yếu, nghèo khổ nhưng giàu lòng yêu thương, tình nghĩa, thuỷ chung
?Sâu xa hơn, đằng sau sự đau đớn của việc bán cậu Vàng, ta còn hiểu gì về lão Hạc 


*Lão Hạc thương con sâu sắc.


- Cho học sinh thảo luận câu hỏi
- Gọi học sinh đại diện nhóm thảo luận trả lời
? Ta còn hiểu thêm được gì ở lão Hạc qua lời phân trần của lão với ông giáo và ngược lại: không nên hoãn sự sung sướng lại, chuyện hoá kiếp...


*Số phận người nông dân hiện tại và tương lai mờ mịt.
I.Tìm hiểu chung :
1. Tác giả:
- Học sinh đọc
-Nam Cao(1915-1951)(SGKt45)
-Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân và trí thức nghèo trong xã hội cũ.
2. Tác phẩm :
-Học sinh nêu tên một số tác phẩm của ông.
-Là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân(1943)
-Học sinh khác nhận xét và bổ sung.
II. Đọc -hiểu văn bản 
1. Đọc :
-Đọc văn bản .
 Đọc với giọng biến hoá đa dạng chú ý ngôn ngữ độc thoại, đối thoại phù hợp với từng nhân vật. 
2.Tìm hiểu chú thích:
+bòn: tận dụng, nhặt nhạnh một cách chi ly tiết kiệm .
+ầng ậng: nư'ớc mắt dâng lên, sắp sửa tràn ra ngoài mi mắt.
3. Bố cục:
-Phần 1:Những việc làm của lão Hạc trước khi chết.
- Phần 2: Cái chết của lão Hạc .
4. Phân tích:
a.Nhân vật lão Hạc :
a1.Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng :
-Học sinh tóm tắt đoạn truyện.
-Con chó là kỉ niệm cuối cùng, là bạn của lão . Bán nó là việc bất đắc dĩ vì lão nghèo , yếu sau trận ốm,không ai giúp đỡ. Cậu Vàng ăn rất khoẻ, lão không nuôi nổi.
-Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước ...Mặt lão đột nhiên co rúm lại , vết nhăn xô lại , ép cho nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo, miệng mếu máo như con nít...hu hu khóc. 
-Gợi lên gương mặt cũ kĩ, già nua, khô héo, một tâm hôn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt, một hình hài đáng thương.
- Tác giả sử dụng một loạt từ láy:ầng ậng, móm mém, hu hu ... lột tả sự đau đớn , hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào, đang vỡ oà. Cách thể hiện chân thật cụ thể, chính xác diển biến tâm trạng nhân vật rất phù hợp với tâm lý, hình dáng của người già.

-Học sinh khái quát.


-Ta càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ. Lão Hạc có lẽ đã mòn mỏi đợi chờ và ăn năn ''mắc tội với con. Cảm giác day dứt vì không cho con bán vườn cưới vợ nên lão có tích cóp dành dụm để khoả lấp cảm giác ấy .Dù rất thương cậu Vàng nhưng cũng không thể phạm vào đồng tiền, mảnh vườn cho con.

- Học sinh thảo luận và phát biểu:
+Những lời chua chát, ngậm ngùi đượm màu sắc triết lýdung dị của người nông dân nghèo thất học nhưng đã trải nghiệm cùng năm tháng . Đó là nỗi buồn về số phận hiện tại và tương lai mờ mịt.
+''Không nên hoãn ...''thể hiện sự lạc quan, pha chút hóm hỉnh của người bình dân.


IV. Củng cố: (5')
? Kể tóm tắt truyện ''Lão Hạc''.
? Nêu và phân tích những nét tâm trạng chính của lão Hạc sau khi bán con chó.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
	- Học lại bài cũ.
- Đọc và kể tóm tắt lại truyện “Lão Hạc”. 
- Soạn tiếp phần bài còn lại của truyện theo câu hỏi Đọc –Hiểu văn bản SGK
 Tuần 4 
 Tiết 14 Ngày soạn: 17/9/2007 
 
Văn bản : lão hạc (Tiếp)
 (Nam Cao) 
 
A. Mục tiêu: 1.Thái độ:- Học sinh thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám .
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao :thương cảm , trân trọng .
2.Kĩ năng:
- Bước đầu hiểu về đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao.
- Rèn kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại , hình dáng, cử chỉ ,hành động;kĩ năng đọc diễn cảm.
3.Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thương con người.

B. Chuẩn bị:
- Thày: Soạn giáo án.
 - Trò:Soạn trước bài ở nhà.
C. Tiến trình bài dạy:
I.ổn định tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Em hãy tóm tắt văn bản Lão Hạc.
? Phân tích tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu vàng.
-G/v cho học sinh nhận xét. G/v nhận xét, cho điểm.
	III.Bài mới
 
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò















10'
































































10'





































6'

























7'











? Qua việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, em có nhận xét gì về nguyên nhân và mục đích của việc này


?Có ý kiến cho rằng lão Hạc làm thế là gàn dở, lại có người cho thế là đúng ;ý kiến của em như thế nào?



 ?Nam Cao tả cái chết của lão Hạc như thế nào 

? Nhận xét về cách tả 
?Tác dụng

?Tại sao lão Hạc lại chọn cách chết như vậy 
?Nguyên nhân cái chết của lão Hạc 
- Nếu lão Hạc tham sống lão có thể sống lâu được vì lão còn 30 đồng, 3 sào vườn nhưng lão làm thế thì ăn vào tiền , vốn liếng cuối cùng để cho con .
*Cái chết xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao và lòng tự trọng đáng kính của lão.
? Qua những điều lão nhờ cậy ông giáo và hành động sau đó ta thấy lão là người như thế nào?





? Cái chết của lão Hạc có ý nghĩa gì.


* Cái chết của lão Hạc giúp mọi người hiểu lão hơn, quý trọng và tin tưởng ở phẩm chất con người , căm ghét xã hội cũ thối nát, đẩy con người đến bước đường cùng.





? So với ''Tắt đèn'' cách kể chuyện của Nam Cao trong chuyện ngắn này có gì khác.


? Ông giáo có vai trò như thế nào.
* Là trí thức nghèo ở nông thôn.
 Ông giáo đồng cảm với lão Hạc.

? Thái độ của ông giáo đối với lão Hạc như thế nào .










Đoạn văn '' Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta...đáng buồn'' và '' Không! cuộc đời chưa hẳn... một nghĩa khác''
? Tại sao ông giáo lại suy nghĩ như vậy.
* Có lúc ông đã hiểu lầm nhưng rồi hiểu ra và càng trân trọng nhân cách lão Hạc.
? Em có đồng ý với suy nghĩ đó không? Tại sao.
 *Ông giáo đã rút ra triết lý về nỗi buồn trước cuộc đời và con người, chứa chan tình thương và lòng nhân ái sâu sắc.






-Yêu cầu học sinh thảo luận:
? Tại sao lão Hạc không chọn cái chết lặng lẽ êm dịu. 
-Lão trung thực và tự trọng biết bao. Cái chết đã gây ấn tượng mạnh đối với người đọc.
* Tác phẩm của Nam Cao có chiều sâu tâm lý và thắm đượm triết lý nhân sinh sâu sắc.
? Hãy nhận xét về giá trị nghệ thuật của truyện.


* Cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn
* Kết hợp kể, tả, biểu cảm
* Miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, tinh tế.









? Truyện phản ánh điều gì? Thái độ của tác giả.
+ Là nhà văn của những người lao động nghèo khổ mà lương thiện
+ Giàu lòng thương người nghèo.
+ Có lòng tin mãnh liệt vào những phẩm chất tốt đẹp của người lao động.)
-Cho hoc sinh đọc ghi nhớ.
-G/v nhấn mạnh ghi nhớ.

? Em còn biết tác phẩm nào của Nam Cao viết về cuộc đời đau thương của người nghèo với lòng đồng cảm và tin yêu nhà văn.


* Đối với lớp chọn:
? Qua đoạn trích ''Tức nước vỡ bờ'' và truyện ngắn “Lão Hạc” em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ.
I.Tìm hiểu chung :
II. Đọc -hiểu văn bản 
1
2
3
4. Phân tích:
a.Nhân vật lão Hạc :
a1.Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng :
a2. Cái chết của lão Hạc :
-Học sinh thảo luận trong nhóm. 
+Lão Hạc nói dài dòng, vòng vo vì đó là chuyện hệ trọng, vì trình độ nói năng của lão. Đó là chuyện lão nung nấu từ lâu và lão đã quyết.
+Vợ ông giáo:có tiền mà khổ...ai làm. Nhìn một phía thì quả là gàn dở, là dại. Nhưng ngẫm kĩ thì đó là cách xử sự của lòng thương con và lòng tự trọng cao . Lão đã âm thầm và quyết liệt chuẩn bị cho mình cái chết theo cách nghĩ và làm của mình.
-Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi , giật mạnh, nảy lên, .
-Sử dụng nhiều từ láy :vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru tréo.
Tạo hình ảnh cụ thể, sinh động về cái chết dữ dội,thê thảm, bất ngờ.
-Cái chết đau đớn về thể xác nhưng chắc chắn lão lại thanh thản về tâm hồn vì đã hoàn thành nốt công việc đối với con và bà con hàng xóm về đám tang của mình.
 -Lão chọn cái chết để đảm bảo cho tương lai của con:bảo toàn căn nhà và mảnh vườn
+Cái chết xuất phát từ lòng thương con âm thầm và lớn lao. 



- Gửi vườn, nhà cho con
- Tiền lo ma.
- Từ chối thẳng thừng sự giúp đỡ, thà nhịn ăn.
Tính cẩn thận, chu đáo, lòng tự trọng cao của lão .
''Chết trong còn hơn sống đục''

- Bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão và cũng là những người nhân dân nghèo trong xã hội cũ, tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy người lương thiện đến cái chết.
- Giúp mọi người hiểu rõ lão , quý trọng và thương tiếc lão hơn ''đói cho sạch...''
- Nam Cao tôn trọng lôgic cuộc đời , kể chuyện hấp dẫn.

b. Nhân vật ông giáo
- ''Tắt đèn'' tác giả kể chuyện ở ngôi thứ ba, giấu mặt, còn ở đây Nam Cao kể chuyện ở ngôi thứ nhất, nhân vật ông giáo vừa dẫn dắt vừa trực tiếp bày tỏ thái độ.
- Ông giáo là trí thức nghèo sống ở nông thôn, giàu tình thương, lòng tự trọng thân thiết, là người lão Hạc tâm sự để tìm nguồn an ủi; giúp đỡ lão Hạc.
- Khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó, ông giáo ngỡ ngàng thấy cuộc đời đáng buồn nhưng khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo lại có cảm nhận khác.
+ Chi tiết xin bả chó là một chi tiết quan trọng, ông lão giàu tình thương và lòng tự trọng đã đi đến quyết định cuối cùng ''đánh lừa'' ý nghĩ của mọi người từ tốt đẹp sang hướng khác đẩy những con người đáng kính đến bước đường cùng bị tha hoá như lời nói mỉa mai của Binh Tư.
+ Ông giáo giật mình và ngẫm nghĩ về cuộc đời, mình đã không đúng. Đáng buồn theo nghĩa khác: những con người tốt đẹp như lão Hạc mà không được sống phải tìm cái chết vật vã dữ dội.
- Ông giáo hiểu vợ, thông cảm với nỗi khổ tâm của vợ và nhắc nhở mình phải cố tìm hiểu, đồng cảm với họ bằng đôi mắt của tình thương tinh thần nhân đạo .Ông còn buồn vì lão Hạc tự ái cứ xa dần.
* Tóm lại:
- Cuộc đời đáng buồn: đói nghèo làm đổi trắng thay đen.
- Cái nghĩa khác: lão Hạc chết vì không còn tìm được miếng ăn tối thiểu đành phải chết
- Cuộc đời chưa hẳn đáng buồn: Không thể huỷ hoại nhân phẩm của người lương thiện.
- Ông lão chưa từng lừa ai, lần đầu tiên là lừa con chó nên giờ đây lão cũng chọn cách chết của một con chó bị lừa
trừng phạt ghê gớm




4. Tổng kết.
a. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện bằng ngôi thứ nhất:
+ Khiến câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực, tác giả như người chứng kiến câu chuyện.
+ Cốt truyện linh hoạt dịch chuyển không gian, thời gian, kết hợp kể và tả với hồi tưởng bộc lộ trữ tình
+ Tác phẩm có nhiều giọng điệu: vừa tự sự vừa trữ tình, vừa triết lý sâu sắc kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình
- Khắc hoạ nhân vật tài tình: bộ dạng,cử chỉ của lão Hạc khi kể chuyện với ông giáo , miêu tả cái chết lão Hạc ; suy nghĩ của ông giáo tâm lí nhân vật rất thành công.
b. Nội dung
- Số phận đau thương của nhân dân trong xã hội cũ, phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ
- Lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với người nhân dân.



* Ghi nhớ: (SGK)
-Học sinh đọc ghi nhớ.
III. Luyện tập 
- Học sinh bộc lộ:
+ Chí Phèo
+ Lang Rận
+ Một bữa no
+ Một đám cưới...

- Tình cảnh của người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bế tắc, bị bần cùng hoá trong xã hộ thực dân nửa phong kiến.
- Họ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ hi sinh vì người thân.
( ''Tức nước vỡ bờ'' sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. ''Lão Hạc'': ý thức về nhân cách, lòng tự trọng, yêu thương...)

IV. Củng cố: (5')
?Cái chết của lão Hạc đã thể hiện phẩm chất cáo quý nào của người nông dân bần cùng trước Cách mạng tháng 8/1945.
?Em hãy nêu những nét chính về nội dung nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Nắm được nội dung, nghệ thuật của truyện, phát biểu cảm nghĩ về nhân vật lão Hạc, nhận xét về tác giả Nam Cao.
-Soạn văn bản ''Cô bé bán diêm''.



 Tuần 4 
 Tiết 15 Ngày soạn:25/9/2007 
 
Tiếng Việt : Từ tượng hình - từ tượng thanh

A. Mục tiêu:
1.Kiến thức:- Học sinh hiểu được thế nào là từ tượng hình, tượng thanh 
- Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp.
2.Kĩ năng:- Rèn kỹ năng sử dụng từ tượng hình, tượng thanh.
3.Thái độ : Nghiêm túc học tập.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh
- Học sinh: Đọc trước bài ở nhà và suy nghĩ trả lời câu hỏi trong SGK 
C. Tiến trình bài dạy:
I. ổn đinh tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Thế nào là trường từ vựng .
? Khi sử dụng trường từ vựng cần lưu ý điều gì.
? Giải bài tập 5, 6, 7 SGK - tr21
 III. Bài mới :

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò








15'
































20'















- Cho học sinh đọc.
? Trong các từ in đậm trên, những từ ngữ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hành động, trạng thái của SV.

? Từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.
? Tác dụng của những từ đó trong văn miêu tả và tự sự.


? Vậy thế nào là từ tượng hình, tượng thanh.
* Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của SV.
* Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
? Tác dụng của chúng.
* Gợi tả hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao.
- Giáo viên treo bảng phụ, yêu cầu học sinh làm bài tập nhanh.
? Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn.



? Từ đó em đi đến những kết luận gì của bài.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
- G/v nhấn mạnh ghi nhớ.

? Tìm từ tượng hình và tượng thanh trong những câu sau.(trích ''Tắt đèn'' của Ngô Tất Tố)

? Tìm 5 tượng hình gợi tả dáng đi của người.


? Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.




? Đặt câu với các từ tượng hình, tượng thanh đã cho.
- Giáo viên đánh giá, cho điểm.
I. Đặc điểm, công dụng.
1. Ví dụ:
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK tr 49
+ Những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ tượi, xộc sệch, sòng sọc.

+ Từ ngữ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người: hu hu, ư ử.
- Tác dụng: những từ đó gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
2. Nhận xét:
- Học sinh phát biểu 




- Học sinh phát biểu



+ ĐV: Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
3. Kết luận
* Ghi nhớ: SGK tr 49
- Học sinh đọc ghi nhớ.

II. Luyện tập 
1. Bài tập 1:
- Soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khẻo, chỏng quèo.
2. Bài tập 2:
- Khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu.
3. Bài tập 3:

- Học sinh thảo luận nhóm.
+ Cười ha hả: to, sảng khoái, đắc ý
+ Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên
+ Cười hô hố: to, vô ý, thô
+ Cười hơ hớ: to, hơi vô duyên
4. Bài tập 4:
- Học sinh thi làm nhanh giữa các nhóm và trình bày.
- Học sinh nhóm khác nhận xét.

IV. Củng cố: (3') 
? Nêu khái niệm từ tượng hình, tượng thanh .
? Tác dụng của từ tượng hình , tượng thanh.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5: Ví dụ: ''Động Hương Tích'' - Hồ Xuân Hương

Bày đặt kìa ai khéo khéo phòm
Nứt ra một lỗ hỏm hòm hom
Người quen cõi Phật chen chân xọc
Kẻ lạ bầu tiên mỏi mắt dòm
Giọt nước hữu tình rơi thánh thót
Con đường vô trạo cúi lom khom
Lâm tuyền quyến cả phồn hoa lại
Rõ khéo trời già đến dở dom.
- Xem trước bài: ''Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội''.

Tuần 4 
Tiết 16 Ngày soạn: 25/9/2007 
 
Tập làm văn : liên kết các đoạn văn trong văn bản
 
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức :- Học sinh hiểu cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn ,khiến chúng liền ý, liền mạch.
-Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ.
2.Kĩ năng:-Rèn kỹ năng dùng phương tiện liên kết để tạo liên kết hình thức và liên kết nội dung .
3.Thái độ : Nghiêm túc học tập.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Xem lại bài ''Liên kết trong đoạn văn'' trong SGK Tiếng Việt (cũ) để liên hệ với kiến thức của bài
- Học sinh: đọc trước bài ở nhà và suy nghĩ trả lời câu hỏi trong SGK 
C.Tiến trình tiết dạy:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Thế nào là đoạn văn? Từ ngữ chủ đề? Câu chủ đề.
? Có mấy cách trình bày nội dung trong một đoạn văn ? Nêu đặc điểm từng cách.
? Giải bài tập 4(tr37- SGK); bài tập 5(tr18- SBT)
 III. Bài mới.

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò







10'








































13'













































12'










- Gọi học sinh đọc

? Hai đoạn văn ở mục I.1 có mối liên hệ gì không? Tại sao.

* Hai đoạn văn không có mối liên hệ.



? Hai đoạn văn ở mục I.2 có đặc điểm khác gì với 2 đoạn mục I.1
* ''Trước đó mấy hôm'' bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian phát biểu cảm nghĩ cho đoạn văn.
? Cụm từ đó có tác dụng gì.

? Điểm khác với 2 đoạn văn trên

* Tạo ra sự liên kết chặt chẽ các từ 
'' trước đó mấy hôm'' là phương tiện liên kết 2 đoạn văn.
? Với cụm từ trên, 2 đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào.


? Vậy em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn.

- Giáo viên chốt theo ghi nhớ.
*Ghi nhớ ý 1trang 53






- Cho học sinh đọc

? Xác định các phương tiện liên kết đoạn văn trong 3 ví dụ a, b, d 

? Cho biết mối quan hệ về ý nghĩa giữa các đoạn văn trong từng ví dụ.

? Kể thêm các phương tiện liên kết đoạn văn trong mỗi ví dụ.

* Dùng từ ngữ để liên kết : 
+ Từ ngữ chỉ quan hệ liệt kê
+ Từ ngữ chỉ quan hệ tương phản, đối lập
+ Từ ngữ chỉ ý tổng kết, khái quát.
+ Dùng đại từ, chỉ từ...
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại 2 đoạn văn mụcI.2
? Từ ''đó'' thuộc từ loại nào.
? Kể thêm một số từ cùng từ loại với từ đó.

? Trước đó là thời điểm nào.

? Tác dụng của từ đó
* ý nhỏ1 trong ý lớn 2 của ghi nhớ.



- Cho học sonh đọc.


? Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn.

? Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết.

* Câu có tác dụng nối hai đoạn văn 
? Từ đó em rút ra kết luận gì.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
* ý nhỏ 2 trong ý lớn 2 của ghi nhớ.

? Bài cần nắm những nội dung gì.
- Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK
- G/v nhấn mạnh ghi nhớ.



? Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích và cho biết mối quan hệ ý nghĩa gì.



? Chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp đã cho điền vào chỗ trống để làm phương tiện liên kết đoạn văn.
I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản 
1. Ví dụ: SGK 
- Học sinh đọc 2 ví dụ SGK tr50; 51
2. Nhận xét:

- Hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường nhưng việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy không có sự gắn bóvới nhau, đánh đồng hiện tại và quá khứ nên sự liên kết giữa 2 đoạn còn lỏng lẻo, do đó người đọc cảm thấy hụt hẫng.

- Thêm cụm từ ''Trước đó mấy hôm''


- Td: Từ ''đó'' tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước. Chính sự liên tưởng này tạo lên sự gắn kết chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn văn liền ý liền mạch.
- So với 2 đoạn văn trên ở đây có sự phân định rõ thời gian hiện tại và quá khứ.

- Có dấu hiệu về ý nghĩa xác định thời quá khứ của sự việc và cảm nghĩ nhờ đó 2 đoạn văn trở lên liền mạch.
3. Kết luận
- Học sinh thảo luận, suy nghĩ tìm ra tác dụng của việc liên kết đoạn văn.


- Học sinh đọc ghi nhớ.

II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản 
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn 
a. Ví dụ:
- Học sinh đọc ví dụ tr51- SGK 
b. Nhận xét:
- Ví dụ a: sau khâu tìm hiểu
- Ví dụ b: nhưng
- Ví dụ d: nói tóm lại
+ Ví dụ a: quan hệ liệt kê
+ Ví dụ b: quan hệ tương phản, đối lập
+ Ví dụ d: quan hệ tổng kết, khái quát.
- Ví dụ a: trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, sau hết, trở lên, mặt khác...
- Ví dụ b: nhưng, trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, vậy mà, nhưng mà.
- Ví dụ d: tóm lại, nhìn chung, nói tóm lại, tổng kết lại, nói một cách tổng quát thì, nói cho cùng, có thể nói...


- Từ đó thuộc chỉ từ

- Một số từ cùng loại với từ đó: này, kia, ấy, nọ, (thế, vậy - đại từ)
- Trước đó là thời quá khứ. còn ''Trước sân trường...'' là thời hiện đại.
- Có tác dụng liên kết 2 đoạn văn 
c. Kết luận: 
-H/s đọc ghi nhớ.
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn 
a. Ví dụ:
- Học sinh đọc ví dụ mục II.2 trong
 SGK - tr53
b. Nhận xét:
- Câu: ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy.
- Câu đó nối tiếp và phát triển ý ở cụm từ ''bố đóng sách cho mà đi học'' trong đoạn văn trên.
c. Kết luận:
Ngoài từ ngữ còn có thể dùng câu nối để liên kết đoạn văn.
- Học sinh đọc ghi nhớ 

- Tác dụng liên kết đoạn văn 
- Cách liên kết đoạn văn trong văn bản
* Ghi nhớ.
.III. Luyện tập 
1. Bài tập 1:
- Học sinh đọc bài tập 1

a. Nói như vậy: tổng kết
b. Thế mà: tương phản
c. Cũng: nối tiếp, liệt kê,
 Tuy nhiên: tương phản
2. Bài tập 2:

a. Từ đó
b. Nói tóm lại
c. Tuy nhiên
d. Thật khó trả lời

IV. Củng cố: (2') 
? Nhắc lại các ý chính của bài.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
- Học thuộc ghi nhớ; làm bài tập 3 (tr55- SGK)
- Giáo viên giới thiệu 2 đoạn văn để học sinh tham khảo:
“ Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo. Giả sử vì quá yêu nhân vật của mình mà tác giả để cho chị Dậu đánh phủ đầu tên cai lệ chẳng hạn thì câu chuyện sẽ giảm đi sức thuyết phục rất nhiều. Đằng này chị Dậu đã cố gắng nhẫn nhịn hết mức, chỉ đến khi chị không thể cam tâm nhìn chồng đau ốm mà vẫn bị tên cai lệ nhẫn tâm hành hạ thì chị mới vùng lên. Chị đã chiến đấu và chiến thắng bằng sức mạnh của lòng căm thù sâu sắc.
Miêu tả khách quan và chân thực cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ như vậy, tác giả đã khẳng định tính đúng đắn của quy luật tức nước vỡ bờ. Đó là cái tài của ngòi bút Ngô Tất Tố. Nhưng gốc của cái tài ấy lại là cái tâm ngời sáng của ông khi ông đặc biệt nâng niu trân trọng những suy nghĩ và hành động của người nông dân tuy nghèo nhưng không hèn, có thể bị cường quyền ức hiếp nhưng không bao giờ chịu khuất phục.”
- Xem trước bài ''Tóm tắt văn bản tự sự''.
















 
Tuần 5 
 Tiết 17 Ngày soạn: 27/9/2007 
 
 

Tiếng Việt: từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức , kĩ năng:
- Hiểu rõ thế nào là từ ngữ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội
- Biết sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội đúng lúc, đúng chỗ. Tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, gây khó khăn trong giao tiếp.
2.Thái

File đính kèm:

  • docVan8(4,5).doc