Kiểm tra học kì II năm học 2008 - 2009 môn ngữ văn lớp 10 (cơ bản)

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 974 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra học kì II năm học 2008 - 2009 môn ngữ văn lớp 10 (cơ bản), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2008 - 2009
MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 (Cơ bản)
 Thời gian : 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1: ( 2 điểm )
	Nêu các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Trong đó đặc trưng nào là cơ bản nhất? Vì sao?
Câu 2: (2 điểm)
 Phân tích và chữa lỗi trong các câu sau:
a) Qua tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh. 
b) Nếu đội nào thắng sẽ giành quyền vào vòng tứ kết.
c) Cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
d) Cái làng nhỏ quê mùa ven sông tấp nập thuyền ghe.
Câu 3: (6 điểm)
 Trình bày cảm nhận của em về nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều qua hai đoạn trích Trao duyên và Nỗi thương mình (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du).
	

--------- Hết ---------








 
 




	
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2điểm):
	- Nêu được 3 đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: Tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá.(0,75đ)
	- Đặc trưng cơ bản nhất là: tính hình tượng.( 0,25đ)
- Giải thích lí do: Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản nhất vì:
+ Là phương tiện, mục đích sáng tạo nghệ thuật (nghĩa là hướng con người vào thế giới của cái đẹp).
+ Có những yếu tố tạo nên tính truyền cảm.
+ Cách lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ để xây dựng hình tượng nghệ thuật thể hiện cá tính, phong cách sáng tạo của mỗi nhà văn.
Câu 2: (2 điểm). Mỗi câu 0,5 điểm
Sai: Câu mới có trạng ngữ, thiếu C-V
Chữa: C1: Qua tác phẩm “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh. 
 C2: Bỏ từ “qua”: Tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh. 
 b) Sai: Câu mới có trạng ngữ và vị ngữ, thiếu chủ ngữ.
Chữa: Nếu đội nào thắng, đội đó sẽ giành quyền vào vòng tứ kết.
c) Sai: Câu thiếu chủ ngữ.
Chữa: Chúng ta vẫn cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
d) Sai: Câu thiếu vị ngữ.
Chữa: C1: Cái làng nhỏ quê mùa ven sông ấy giờ luôn tấp nập thuyền ghe.
	 
 C2: Cái làng nhỏ quê mùa ven sông tấp nập thuyền ghe ấy đã khác xưa rồi
Câu 3: (6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, văn phong mạch lạc; trình bày, chữ viết sạch sẽ; diễn đạt rõ ý.
 - Chọn và phân tích được một số câu thơ và chi tiết tiêu biểu để làm rõ vấn đề nêu ở đề bài. 
* Yêu cầu về kiến thức: Khám phá được những nét đẹp đẽ, cao quý trong nhân cách làm người của Thuý Kiều. 
1. Giàu đức hi sinh và lòng vị tha, lo cho người khác hơn bản thân mình. 
 - Khi nhờ vả Thuý Vân trả nghĩa chàng Kim, Thuý Kiều chỉ nghĩ đến hoàn cảnh khó khăn, tế nhị của em; hiểu và biết ơn về sự hi sinh to lớn, cao quý của em. 
 - Trong nỗi đau trao duyên, Thuý Kiều vẫn lo lắng cho chàng Kim, tạ lỗi chàng với lòng biết ơn sâu nặng.
2. Ý thức sâu xa về nhân phẩm; có tâm hồn cao quý, đẹp đẽ.
 - “Giật mình” trước cảnh sống xô bồ ở lầu xanh, thương thân xót phận khi nhìn lại mình..
 - Thờ ơ, chán chường trước cảnh đẹp và thú vui tao nhã ở chốn lầu xanh.. Biểu điểm:
Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên. Chọn và phân tích được những câu thơ, chi tiết tiêu biểu, chính xác, sâu sắc và tinh tế. Văn viết giàu cảm xúc, thuyết phục; diễn đạt trôi chảy. Trình bày chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Có thể còn vài sai sót nhỏ.
Điểm 5, 4: Theo đúng định hướng nêu trên song chưa đầy đủ. Chọn dẫn chứng khá tiêu biểu xác đáng. Luận điểm rõ ràng. Hành văn sáng rõ. Có thể còn mắc vài lỗi chính tả.
Điểm 3, 2, 1: Tỏ ra hiểu đề tuy nhiên bài làm sơ sài, phân tích chưa sâu, ý hời hợt, dẫn chứng nghèo nàn, diễn đạt vụng, mắc nhiều lỗi chính tả .
* Lưu ý: Nếu học sinh trích sai dẫn chứng thì giáo viên phải trừ điểm.























File đính kèm:

  • docDe kiem tra van 10 ki 2DA(4).doc