Kì thi diễn tập tốt nghiệp năm học 2008-2009 hướng dẫn chấm môn: ngữ văn - lớp 12

doc3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi diễn tập tốt nghiệp năm học 2008-2009 hướng dẫn chấm môn: ngữ văn - lớp 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP

KÌ THI DIỄN TẬP TỐT NGHIỆP NĂM HỌC 2008-2009
Hướng dẫn chấm môn: Ngữ văn - Lớp 12
I. Phần chung cho tất cả thí sinh:
Câu 1: Thí sinh nêu vắn tắt ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn Lỗ Tấn:
- Nghĩa đen: 
Là thứ thuốc chữa bệnh lao của những người dân Trung Quốc u mê, lạc hậu, mê tín dị đoan: Lấy máu người tẩm bánh bao để chữa bệnh lao. Thực chất đây là một thứ “thuốc độc”. (1 điểm)
- Nghĩa bóng:
+ Cần có một loại thuốc để chữa bệnh vô tâm, vô cảm, đớn hèn của nhân dân Trung Quốc thời bấy giờ. (0,5 điểm)
+ Cần có một loại thuốc để chữa bệnh xa rời quần chúng của những người làm cách mạng. (0,5 điểm)
* Trên đây chỉ là gợi ý của người ra đề, giám khảo có thể linh hoạt cho điểm những bài làm sáng tạo nhưng hợp lí.
Câu 2: Thí sinh viết một đoạn văn theo kiểu văn bản nghị luận và chỉ bàn về vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam hiện nay. Sau đây là một số gợi ý của người ra đề:
- Thực trạng: Rất phổ biến và nghiêm trọng ở cả thành thị lẫn nông thôn. (1 điểm)
- Nguyên nhân: Ý thức bảo vệ nguồn nước của con người còn kém. Chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt,... không qua xử lí mà được xả trực tiếp vào nguồn nước. (1 điểm)
- Giải pháp: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường nói chung và nguồn nước nói riêng. Các ngành chức năng cần có những biện pháp mạnh đối với những hành vi cố ý gây ô nhiễm nguồn nước. (1 điểm)
II. Phần riêng dành cho thí sinh theo học từng chương trình:
Câu 3a: (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn)
A/. Yêu cầu chung: 
Viết đúng kiểu văn bản nghị luận văn học, làm nổi bật được hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
B/. Yêu cần cụ thể: 
Phân tích nhân vật Mị ở hai thời điểm trước và sau khi trở thành con dâu gạt nợ:
- Mị trước khi trở thành con dâu gạt nợ: Là cô gái xinh đẹp, hiếu thảo, bản lĩnh, tài năng,...
- Mị khi trở thành con dâu gạt nợ:
+ Phản kháng: Trốn về nhà bố đẻ, định dùng lá ngón tự tử.
+ Cam chịu: Làm nô lệ, tê liệt về tinh thần.
+ Nhẫn nhục: Chịu đựng sự hành hạ của A Sử.
+ Phản kháng quyết liệt: Cắt sợi dây cởi trói cho A Phủ và bỏ trốn theo A Phủ.
Câu 3b: (Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao)
A/. Yêu cầu chung: 
Viết đúng kiểu văn bản nghị luận văn học, làm nổi bật được diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
B/. Yêu cầu cụ thể: 
Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ:
- Ngạc nhiên.
- Tủi.
- Mừng.
- Lo
- Thương.
- Hi vọng.
@ Biểu điểm:
- Điểm 5: Đưa ra đầy đủ, có chọn lọc các luận điểm, luận cứ và triển khai, phân tích một cách tinh tế, rõ ràng, sâu sắc. Phối hợp chặt chẽ các thao tác lập luận. Kết cấu văn bản mạch lạc, diễn đạt tốt, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 4: Đưa ra được một số luận điểm, luận cứ cơ bản và triển khai phân tích một cách rõ ràng, biết phối hợp một số thao tác lập luận. Kết cấu rõ, diễn đạt tương đối, tuy vẫn còn một số lỗi.
- Điểm 3-2: Giải quyết được khoảng một nửa yêu cầu đặt ra. Triển khai phân tích được một số luận điểm, luận cứ nhưng chưa rõ ràng. Phối hợp các thao tác lập luận chưa đạt hiệu quả. Kết cấu tương đối rõ, diến đạt tạm nhưng chưa gọn, mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Chưa thể hiện rõ vấn đề cần phân tích. Hiểu vấn đề không chính xác, bài làm sơ lược, thao tác lập luận sơ sài. Kết cấu không rõ, lời văn lủng củng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Bài làm lạc đề hoàn toàn hoặc để giấy trắng.


File đính kèm:

  • docVAN_TL_DA.doc
Đề thi liên quan