Giáo án Ngữ văn 8 – Năm học 2006-2007 tuần 2

doc25 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 – Năm học 2006-2007 tuần 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 2 Ngày soạn: 
 Tiết 5 

 Văn bản : Trong lòng mẹ
 (Nguyên Hồng)
A. Mục tiêu 
- Học sinh hiểu được tình cảm đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Học sinh bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng, thấm được chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, cách kể chuyện, củng cố hiểu biết về thể loại tự truyện - hồi kí.
- Giáo dục tình cảm mẹ con. 
B. Chuẩn bị:
- Thày: Tập truyện "Những ngày thơ ấu'' ; chân dung Nguyên Hồng; bảng phụ: Bài tập trắc nghiệm.
- Trò: Soạn bài.

C. Tiến trình bài dạy:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Văn bản '' Tôi đi học'' được viết theo thể loại nào, vì sao em biết? (thể loại truyện ngắn, phương thức biểu đạt...)
? Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều trong văn bản? Hãy nhắc lại 3 hình ảnh và phân tích hiệu quả nghệ thuật của nó.
III. Bài mới:
- Giới thiệu bài: Cho học sinh xem chân dung Nguyên Hồng và cuốn ''Những ngày thơ ấu''
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò





7'




































15'








































13'




? Hãy nêu khái quát những hiểu biết của em về nhà văn Nguyên Hồng.
? Đặc điểm phong cách sáng tác của ông.
*Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình, dạt dào cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành.



? Em hiểu gì về tác phẩm ''Những ngày thơ ấu''
*''Những ngày thơ ấu'' là tập hồi ký của tác giả.

+Đoạn trích là chươngIV của tác phẩm.
- Giới thiệu thể hồi ký:thể văn ghi lại những truyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể
-Treo bảng phụ: Bài tập tắc nghiệm về thể loại.








+Chọn đáp án A, giáo viên chốt: Thể hồi ký (tự truyện) của tác phẩm - nhân vật chính là người kể truyện và trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ.
+Liên hệ với thể tuỳ bút, bút ký.

- Giáo viên đọc mẫu.
? Cần đọc đoạn trích như thế nào cho phù hợp.

? Giải nghĩa: ''rất kịch''; ''tha hương cầu thực''
? Tong số các từ sau, từ nào là từ thuần việt, từ nào là từ hán việt.



? Tìm từ đồng nghĩa với từ ''đoạn tang''

? Có thể chia đoạn trích thành mấy đoạn.
? ý chính của từng đoạn



- Để hiểu được nhân vật bà cô, chúng ta cần hiểu được cảnh ngộ của Hồng
? Cảnh ngộ của Hồng có gì đặc biệt.





? Nhân vật bà cô xuất hiện qua những chi tiết, lời nói nào.


? Có gì đặc biệt trong cách hỏi của bà cô.




? Từ ngữ nào đã phản ánh thực chất thái độ của bà.

* Thái độ của bà cô giả dối được che đậy dưới giọng ngọt ngào.


? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại hỏi gì.

? Nét mặt và thái độ của bà thay đổi ra sao.
? Điều đó thể hiện cái gì.




* Châm chọc, nhục mạ Hồng.


- Giáo viên nhắc học sinh chú ý đến giọng điệu của bà cô.


? Khi Hồng khóc, bà cô đã có thái độ như thế nào .

* Lạnh lùng, vô cảm, giả đối, trơ trẽn.
* Ăn nói mâu thuẫn, tráo trở.





? Qua phân tích trên em có nhận xét khái quát gì về bà cô của Hồng.

- Giáo viên chốt lại
* Bản chất của bà cô là lạnh lùng độc ác, thâm hiểm, giả dối. Đó là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
I. Tìm hiểu chung (6')
1. Tác giả
- Học sinh đọc chú thích trong SGK 
- Do hoàn cảnh sống Nguyên Hồng (1918-1982) sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ, lớp người ''dưới đáy'' xã hội sáng tác của ông hướng về họvới tình yêu thương mãnh liệt, trân trọng...
2. Tác phẩm
- Tác phẩm là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả; gồm 9 chương.



-Học sinh nghe.


-Làm bài tập trắc nghiệm:
 Em hiểu gì về những sự kiện được nói tới trong hồi ký?
A. Là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả là người tham dự hoặc chứng kiến.
B. Là những sự kiện do nhà văn hoàn toàn hư cấu để thể hiện những tư tưởng nghệ thuật của mình.
C. Là những sự kiện do nhà văn hư cấu dựa trên những tưởng tượng suy đoán về tương lai.
D. Cả A, B, C đều đúng.


II. Đọc - Hiểu văn bản (10')
1. Đọc
- Giọng chậm, tình cảm, chú ý cảm xúc của nhân vật ''tôi'', cuộc đối thoại, giọng cay nghiệt của bà cô.

-Học sinh trả lời.

+ Giỗ đầu: thuần Việt.
+ Đoạn tang, hoài nghi, phát tài, tâm can, thành kiến, cổ tục, ảo ảnh...:: từ Hán việt.
- Mãn tang, hết tang, hết trở.
2. Bố cục

+ Đoạn 1: từ đầu người ta hỏi đến chứ: cuộc trò truyện với bà cô
+ Đoạn 2: còn lại: cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng.
III. Phân tích
a. Nhân vật bà cô.
- ''Tôi đã bỏ chiếc khăn tang...''
- Mẹ tôi ở Thanh Hoá chưa về...
 Hồng mồ côi cha; mẹ do nghèo túng phải tha hương cầu thực. Hai anh em sống nhờ nhà người cô ruột.
+ Cô tôi gọi tôi đến, cười hỏi: Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá không?
 Cuộc gặp gỡ và đối thoại do chính bà cô tạo ra

- ''cười hỏi'' chứ không phải lo lắng hỏi, nghiêm nghị hỏi, âu yếm hỏi. Lẽ ra với một chú bé thiếu thốn tình thương, chú phải trả lời là có. Nhưng chú nhận ra ý nghĩa cay độc của bà cô nên không đáp.

- Cười rất kịch...: rất giống người đóng kịch rất giả dối, giả vờ. Bà cô hỏi với giọng ngọt ngào nhưng không hề có ý định tốt đẹp mà như đang bắt đầu 1 trò chơi tai ác đối với đứa cháu đáng thương của mình.

- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm...
- Hai con mắt long lanh... chằm chặp nhìn.
 lời nói, cử chỉ này chứng tỏ sự giả dối, độc ác của bà, tiếp tục trêu cợt cháu. Hành động tai ác theo dõi cháu
- Mày dại quá ...thăm em bé chứ
- Hai tiếng em bé ngân dài thật ngọt
 Bà cô đã châm chọc, nhục mạ, săm soi, hành hạ, động chạm vào vết thương lòng của Hồng.

+ Cách ngân dài 2 tiếng ''em bé'' của bà rất hiệu quả khiến Hồng vô cùng đau đớn: xoáyvào nỗi đau

- Vẫn tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình(mâu thuẫn với phát tài lắm), rồi đổi giọng vỗ vai nghiêm nghị, tỏ rõ sự thương xót anh trai (bố bé Hồng)
 Bà tỏ ra lạnh lùng trước sự đau đớn của đứa cháu kể về người mẹ túng thiếu với thái độ thích thú làm Hồng khổ tâm hơn sau đó mới tỏ vẻ thương xót người đã mất. Thật giả dối trơ trẽn.

- Học sinh thảo luận nhóm.
- Học sinh trình bày kết quả
- Nhóm khác nhận xét.
- Giọng ngọt ngào nhưng mụ hành động tàn nhẫn: nói xấu mẹ Hồng để Hồng căm ghét mẹ, phá vỡ tình mẫu tử của cháu.

IV. Củng cố: (3')
? Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bà cô .
? Em hiểu thế nào về thể hồi ký.
 
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
 - Kể tóm tắt văn bản, nắm được bản chất nhân vật bà cô .
- Tìm những câu thành ngữ nói lên bản chất bà cô ( giặc bên Ngô không bằng... )
- Soạn tiết 2 của bài.

 







 	Tuần 2 
 Tiết 6 Ngày soạn: 

Văn bản : Trong lòng mẹ (tiếp) 
 (Nguyên Hồng)

A. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được tình cảm đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ.
- Học sinh bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng, thấm được chất trữ tình, lời văn tự nguyện chân thành, giàu sức truyền cảm.
- Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, cách kể tchuyện, củng cố hiểu biết về thể loại tự truyện - hồi kí.
- Giáo dục tình cảm mẹ con.
B. Chuẩn bị:
- Thày: Bảng phụ: ghi câu hỏi trắc nghiệm phần kiểm tra bài cũ, phần củng cố.
- Trò: Học phần tóm tắt, phần phân tích về bà cô , soạn bài.

C. Tiến trình bài dạy:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
- Giáo viên treo bảng phụ:
1) Bài tập trắc nghiệm: nhân vật bà cô hiện lên trong cuộc trò chuyện là một người như thế nào :
A. Là 1 người đàn bà xấu xa, xảo quyệt, thâm độc với những ''rắp tâm tanh bẩn''
B. Là một người đại diện cho những thành kiến phi nhân đạo, cổ hủ của xã hội lúc bấy giờ
C. Là một người có tính cách tiêu biểu cho những phụ nữ từ xưa đến nay.
D. gồm A và B.
2) Kể tóm tắt đoạn trích?
III.Bài mới:

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò






10'



































































12'
























































7'
















5'



? Nhắc lại hoàn cảnh sống của bé Hồng .

? Diễn biến tâm trạng của bé Hồng sau câu hỏi đầu tiên của bà cô .


* Bằng sự thông minh, nhạy cãm xuất phát từ lòng kính yêu mẹ, Hồng đã nhận ra sự cay độc của bà cô .







? Sau câu hỏi thứ 2 của bà cô, thái độ của Hồng như thế nào .


? Cảm nghĩ của Hồng sau lần nói thứ 3 của bà cô .






? Chi tiết''cười dài trong tiếng khóc''có ý nghĩa gì.
*Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, Hồng càng uất hận và càng yêu thương người mẹ bất hạnh của mình nhiều hơn.
- Câu văn thể hiện rõ phong cáchviết rất Nguyên Hồng: thể hiện 1 cách nồng nhiệt, mạnh mẽ cường độ, trường độ tâm trạng nhân vật. 

? Sau những lời bà cô tươi cười kể về mẹ Hồng thì Hồng có cảm nghĩ như thế nào. 


? Phân tích nghệ thuật và giá trị của chúng trong đoạn văn.
* - NT so sánh, lời văn dồn dập hình ảnh, các điệp từ mạnh mẽ: bộc lộ lòng căm tức tột cùng dâng lên đến cực điểm ở trong Hồng .

- Tổ chức cho học sinh thảo luận:
? Phương thức biểu đạt ở đoạn này là gì.
? Tác dụng.


? Nhận xét về tính cách của bà cô và bé Hồng .

? Em hiểu gì về Hồng ở đoạn văn này.
* Tình mẫu tử của bé Hồng vô cùng trong sáng, cao cả.

? Tiếng gọi bối rối của Hồng khi nhìn thấy mẹ giúp ta hiểu gì về tâm trạng của chú bé.

? Tác giả đã đưa ra giả định như 
thế nào .
? Phân tích cái hay của giả định đó.

* Tác giả sử dụng hình ảnh độc đáo, hay phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng cùng cực của Hồng nếu người đó không phải là mẹ nhằm làm nổi bật hạnh phúc vô hạn của Hồng .
+ Đây là chi tiết thể hiện rất rõ phong cách văn chương Nguyên Hồng : sâu sắc, nồng nhiệt.

? Cử chỉ, hành động và tâm trạng của bé Hồng khi gặp mẹ.






? Khi ở trong lòng mẹ Hồng có cảm giác như thế nào .



* Cách biểu cảm trực tiếp, tg đã mô tả cảm giác sung sướng đến cực điểm của Hồng khi ở trong lòng mẹ.








? Tại sao lúc ấy tiếng nói của bà cô bị chìm đi ngay.




? Phương thức biểu đạt của đoạn văn này. 
? Tác dụng. 

? Nhận xét của em về đoạn cuối chương này.
* Đoạn trích và đặc biệt phần cuối là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt.


? Hãy nhận xét khái quát về nghệ thuật của đoạn trích.
? Chất trữ tình được thể hiện ở những phương diện nào.







? Phát biểu về nội dung đoạn trích.






? Nhắc lại đặc điểm thể hồi ký.


? Nhận xét gì về nhà văn Nguyên Hồng .
b) Nhân vật bé Hồng 
* Những ý nghĩa, cảm xúc của chú bé khi trả lời bà cô 
- Hoàn cảnh đáng thương
(học sinh nhắc lại)

-Mới đầu nghe bà cô hỏi, lập tức trong ký ức chú bé sống dậy hình ảnh, vẻ mặt rầu rầu, hiền từ của mẹ nên đã toan trả lời bà cô nhưng rồi lại ''cúi đầu không đáp''. Đến ''cười đáp lại cô tôi'' là 1 phản ứng thông minh, nhạy cảm, lòng tin yêu mẹ của chú bé. Bởi chú đã nhận ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói và nét mặt của bà cô , biết cô chỉ muốn gieo rắc...
- Không muốn tình thương yêu và quí mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến nên em đã trả lời'' Không...'' với lý do rất có lý.

- Lòng càng thắt lại, khoé mắt cay cay đau đớn, tủi nhục, thương mẹ, thương thân.

- Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ
 xúc động tích tụ, trào dâng , không kìm nén nổi khi Hồng thấy rõ mục đích mỉa mai, nhục mạ của bà cô đã trắng trợn phơi bày '' 2 tiếng em bé...ngân dài...xoắn chặt tâm can tôi''

- Thể hiện những cảm xúc tâm trạng nhân vật: đau xót mà vẫn tin yêu mẹ. Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, Hồng càng đau đớn uất hận; càng trào lên cảm xúc yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ bất hạnh của mình.




- Cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng đau đớn uất hận đến cực điểm.
- Giá những cổ tục...như hòn đá hay cục thuỷ tinh... nát vụn mới thôi.

- NT so sánh, lời văn dồn dập hình ảnh, các điệp từ mạnh mẽ: bộc lộ lòng căm tức tột độ bằng các chi tiết đầy ấn tượng.



- Học sinh thảo luận và báo cáo:
+ Phương thức biểu cảm: bộc lộ trực tiếp và gợi cảm trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng .
+ Phép tương phản
Người cô: hẹp hòi, tàn nhẫn
Tính cách của Hồng : trong sáng, giàu tình yêu thương
- Học sinh phát biểu kết quả


* Khi ở trong lòng mẹ 

- Mợ ơi! Mợ ơi!
 cuống quýt, mừng tủi, xót xa, đau đớn, hy vọng, khao khát tình mẹ.

- Giả định người đó không phải mẹ Hồng , khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục trước sa mạc.
 Cảm giác tủi thẹn trong Hồng được làm rõ bằng một so sánh kỳ lạ độc đáo và đầy sức thuyết phục. Cái hay của nó là rất phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng cùng cực của Hồng : tột cùng hạnh phúc và tột cùng đau khổ, cảm giác gần với cái chết.

- Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân tay, oà lên khóc
 hành động cuống cuồng,vội vã, những buồn vui, hờn tủi biến thành giọt nước mắt. Nhưng khác với trước đây là: dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.

- Sung sướng nhận thấy mẹ không còm cõi xơ xác... mà ngược lại...
 người mẹ hiện lên cụ thể, sinh động bộc lộ tình con yêu thương quý trọng mẹ
- Cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt ''phải bé lại và lăn voà lòng mẹ... êm dịu vô cùng''
 cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi ở trong lòng mẹ được diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động cực kỳ tinh tế. Nó tạo ra 1 không gian của ánh sáng, màu sắc, hương thơm vừa lạ lùng, vừa gần gũi. Nó là hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, hồi sinh, 1 thế giới dịu dàng kỷ niệm và ăm ắp tình mẫu tử

- Chú bé Hồng bồng bềnh trong cảm giác vui sướng, rạo rực không mảy may nghĩ ngợi. Những lời cay độc, những tủi cực chìm đi trong dòng cảm xúc miên man ấy.

- Biểu cảm trực tiếp thể hiện xúc động tình cảm của bé Hồng và khơi gợi cảm xúc của người đọc 

- Học sinh phát biểu.



4. Tổng kết 
a. Nghệ thuật

- Chất trữ tình thắm đượm:
+ Tình huống và nội dung truyện: hoàn cảnh đáng thương; người mẹ khổ cực; lòng yêu thương mẹ
+ Dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng .
+ cách thể hiện của tác giả : kể với bộc lộ cảm xúc, hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh giàu sức gợi cảm, lời văn giàu cảm xúc
b. Nội dung
- Học sinh phát biểu
*Ghi nhớ: SGK .
Học sinh đọc ghi nhớ SGK (tr 21) 
III. Luyện tập .
- Là một thể của ký, người viết kể lại những truyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến
- Nhà văn của phụ nữ và nhi đồng, dành cho họ tấm lòng chứa chan thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng; thấm thía nỗi tủi cực của họ, thấu hiểu trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quí của họ.

IV. Củng cố: (3')

? Bức tranh trong SGK có ý nghĩa gì.
? Kể tóm tắt đoạn trích
- Giáo viên treo bảng phụ, học sinh làm bài tập trắc nghiệm:
 ý nào không nói lênđặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn trích:

A. Giàu chất trữ tình.
B. Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.
C. Sử dụng nghệ thuật châm biếm P
D. Có những hình ảnh so sánh độc đáo.

V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')

- Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện.
- Làm bài tập: nhân vật bé Hồng có thể gợi cho người đọcnhững suy tư gì về số phận con người trong xã hội cũ?
A. Đó là 1 nạn nhân đáng thương của nghèo đói và cổ tục hẹp hòi. 
B. Đó là 1 số phận đau khổ và bất hạnh.
C. Đó là 1 số phận đau khổ nhưng không hoàn toàn bất hạnh.
D. Đó là một đứa trẻ biết vượt lên tủi cực, đau khổ bởi tình yêu trong sáng dành cho mẹ. P
- Soạn bài ''Tức nước vỡ bờ''.

 













Tuần 2 
Tiết 7 Ngày soạn: 9/9/2006 
 Ngày dạy: 16/9/2006

 
Tiếng Việt : Trường từ vựng 
 
A. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được thế nào là trường từ vựng , biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Học sinh bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như đồng nghĩa, trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá... giúp ích cho việc học văn, làm văn.
- Rèn luyện kỹ năng lập trường từ vựng và sử dụng trường từ vựng trong nói, viết.
B. Chuẩn bị:
- Thày: Bảng phụ: ''Phân biệt trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ vựng ''; máy chiếu.
- Trò: Phiếu học tập (BT 2) theo nhóm

C. Tiến trình bài dạy:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? Thế nào là từ nghĩa rộng và từ nghĩa hẹp.
? Giải BT 5 SGK tr 11 và BT 6 SBT tr5
? Xác định nghĩa rộng, hẹp của các từ gạch chân sau:
'' Chết vinh còn hơn sống nhục''
'' Cho tôi một đĩa rau sống''.

III.Bài mới:

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò














13'



























































7'



















15'








? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người, động vật hay sinh vật? Tại sao em biết được điều đó.

* Các từ in đậm chỉ bộ phận của cơ thể con người.? Nét chung về nghĩa của nhóm từ trên là gì.
- Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành một nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng .

? Vậy theo em trường từ vựng là gì.





-Cho học sinh đọc ghi nhớ
-Nhấn mạnh ghi nhớ



? Trường từ vựng ''mắt'' có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào.
? Cho ví dụ.





? Vậy từ đó em rút ra nhận xét gì.
* a. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ.



? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau không.

? Vậy em cần lưu ý điều gì.
* b. Các từ trong 1 trường từ vựng có thể khác nhau về từ loại.
? Do hiện tượng nhiều nghĩa, 1 từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không? Cho ví dụ.
* c. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
? Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong văn thơ và trong cuộc sống hàng ngày.




?Em cần lưu ý điều gì
* d. Cách chuyển trường từ vựng làm tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.



? Trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ khác nhau ở đặc điểm nào? cho ví dụ.

-Yêu cầu học sinh lấy ví dụ và rút ra nhận xét.














? Tìm các từ thuộc trường từ vựng ''người ruột thịt''

? Hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ đưới đây
-Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm và báo cáo kết quả, viết kq bài tập lên giấy trong (phiếu học tập).
-Bật máy chiếu đánh giá kết quả bài tập của học sinh .(Dùng bảng phụ)
-Gọi hs nhóm khác nhận xét.

?Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng nào

?Xếp các từ :mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng: khứu giác, thính giác.

?Tìm các trường từ vựng của mỗi từ sau đây : lưới, lạnh, tấn công.


- Giáo viên hướng dẫn lấy ví dụ.




I. Thế nào là trường từ vựng .
A. Khái niệm
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK .
2. Nhận xét
+ Các từ in đậm chỉ người. Ta biết được điều đó vì các từ ấy đều nằm trong những câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định.
+ Nhóm từ chỉ bộ phận của cơ thể con người.





- Trường từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
+ Cơ sở để hình thành trường là đặc điểm chung về nghĩa.
+ Không có đặc điểm chung về nghĩa thì không có trường.
3.Kết luận:ghi nhớ (sgk)

B. Lưu ý
1. Cấp bậc của trường từ vựng và tác dụng của cách chuyển trường từ vựng .
- Học sinh đọc mục ''2-Lưu ý'' trong SGK 
- Bộ phận của mắt
- Đặc điểm của mắt
- Cảm giác của mắt
- Bệnh về mắt
- Hoạt động của mắt

+Tính hệ thống của trường, thường có 2 bậc trường từ vựng là lớn và nhỏ.

-Có thể tập hợp được những từ loại khác nhau, vì:
+ DT chỉ SV; con ngươi, lông mày...
+ ĐT chỉ hành động: ngó, liếc...
+ TT chỉ tính chất : lờ đờ, tinh anh...
 Đặc điểm ngữ pháp của những từ cùng trường.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
- Phân tích ví dụ trong sgk.

 - Làm tăng sức gợi cảm
+ Phân tích ví dụ trong SGK 
Suy nghĩ của con người: tưởng,nghĩ, ngỡ...
Hành động của con người: mừng ,vui , buồn...
Cách xưng hô của con người: cô, cậu, tớ...
 -Mối quan hệ giữa trường từ vựng với các biện pháp tu từ từ vựng : ẩn dụ, nhân hoá, so sánh...
2. Phân biệt trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 
Trường từ vựng 
Cấp độ KQ của nghĩa từ ngữ
-Là 1 tập hợp những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa, trong đó các từ có thể khác nhau về từ loại
VD: Trường từ vựng về ''cây''
+Bộ phận của cây:thân, rễ, cành... (DT)
+H.dáng của cây: cao, thấp, to, bé... (TT)
-Là một tập hợp các từ có quan hệ SS về phạm vi nghĩa rộng hay hẹp trong đó các từ phải cùng từ loại
VD: +tốt (rộng) -đảm đang(hẹp) 
TT
+bàn(rộng)- bàn gỗ (hẹp) DT
+đánh(rộng) - cắn (hẹp) ĐT

II. Luyện tập .
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc bài tập 1 SGK 
+ tôi, thày tôi, mẹ tôi, em tôi, cô tôi
2. Bài tập 2
a. Dụng cụ đánh thuỷ sản .
b. Dụng cụ để đựng.
c. Hành động của chân.
d. Trạng thái tâm lí .
e. Tính cách .
g. Dụng cụ để viết.


3. Bài tập 3 
-Trường từ vựng thái độ .

4.Bài tập 4: 
 Khứu giác
mũi, thơm, điếc,thính
Thính giác
tai, nghe, điếc, rõ, thính

5. Bài tập 5: 
a. Lưới
- Trường dụng cụ đánh bắt thuỷ sản: lưới, nơm, câu, vó...
- Trường đồ dùng cho chiến sĩ: lưới (chắn đạn B40), võng, tăng, bạt, ...
- Trường các hoạt động săn bắn của con người: lưới, bẫy, bắn ,đâm..
b. Từ lạnh:
- Trường thời tiết và nhiệt độ: lạnh, nóng, hanh, ẩm.
- Trường tính chất của thực phẩm: lạnh (đồ lạnh); nóng(thực phẩm nóng có hàm lượng đạm cao)
- trường tính chất tâm lí hoặc tình cảm của con người: lạnh (tính hơi lạnh); ấm (ở bên chị ấy thật ấm áp).

IV. Củng cố: (3')
- Thế nào là trường từ vựng ?
- Học về trường từ vựng cần lưu ý điều gì?
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Nắm đượ khái niệm và những điểm cần lưu ý của trường từ vựng 
- Làm bài tập 5; 6; 7 SGK (tr 23)
- Xem trước bài từ tượng hình, từ tượng thanh.
 








 Tuần 2 
 Tiết 8 Ngày soạn:11/9/2006 
 Ngày dạy: 18/9/2006

 
Tập làm văn : Bố cục của Văn bản 
 
A. Mục tiêu :
- Học sinh nắm được bố cục văn bản , đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài.
-Học sinh biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc.
- Rèn luyện kỹ năng nói, viết theo bố cục văn bản .
B. Chuẩn bị:
- Thày: Xem lại các văn bản: Tôi đi học, Trong lòng mẹ; tham khảo bố cục văn bản trong tiếng việt 9 (cũ)
- Trò: Xem trước các bài tập trong bài.
C.Tiến trình bài dạy:
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ: (5')
? thế nào là chủ đề của văn bản .
? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là gì.
? Giải bài tập 3 (SGK - tr 14) bài tập 3 (SBT - tr 7)
III.Bài mới:

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò




12'
































15'































7'


- Hướng dẫn học sinh ôn lại kiến thức lớp 6, 7

? Văn bản trên có thể chia thành mấy phần.
? Chỉ rõ ranh giới giữa các phần đó
* Văn bản thườngcó bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

? Cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản .





? Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản .
* Nhiệm vụ từng phần:
- Mở bài nêu ra chủ đề của văn bản .
- Thân bài có các đoạn nhỏ, trình bày các ý làm sáng tỏ chủ đề.
- Kết bài tổng kết , nhận định chung.
? Vậy thế nào là bố cục văn bản và nhiệm vụ của từng phần.
-Cho học sinh đọc ghi nhơSGK


- Y/c học sinh xem lại phần thân bài của văn bản ''Tôi đi học''.
? Phần thân bài kể về những sự kiện nào
? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào.


* Cách sắp xếp phần thân bài: Theo thứ tự thời gian, không gian hướng vào chủ đề.
- Xem lại văn bản ''Trong lòng mẹ''
? Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng cậu bé Hồng.
* sắp xếp theo sự phát triển của sự việc triển khai chủ đề.

? Khi tả người vật, con vật, phong cảnh ... em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào.

* Có nhiều cách sắp xếp khác nhau theo ý định của người viết.
? Hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc trong thân bài văn bản: Người thầy đạo cao đức trọng.

* sắp xếp theo mạch suy luận của người viết.
? Từ những ví dụ trên hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản tuỳ thộc vào những yếu tố nào.
? Tác dụng của việc sắp xếp ấy.
* Nội dung phần văn bản thường được sắp xếp mạch lạc theo kiểu bài và ý đồ giao tiếp của người viết, chủ đề sao cho phù hợp với chủ đề, sự tiếp nhận của người đọc

- Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK




? Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích.
I. Bố cục của văn bản.
1. Ví dụ:
- Học sinh đọc văn bản mục ( SGK I)
2. Nhận xét:
- Chia làm 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến không màng danh lợi
+ Phần 2: tiếp đến không cho vào thăm.
+ Phần 3: còn lại
- Nhiệm vụ từng phần: 
+ Phần 1: giởi thiệu ông Chu Văn An
+ Phần 2: Công lao, uy tín và tính cách của ông (2 đoạn văn)
+ Phần 3: Tình cảm của mọi nngười đối với ông.
- Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau.
- Tập trung làm rõ cho chủ đề của văn bản là người thầy dạo cao đức trọng.




3. Kết luận:
 Gh

File đính kèm:

  • docVan823.doc