Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án kiểm tra cuối học kì II Tiếng việt Lớp 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên: .. ĐỀ ÔN TẬP MÔN: TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ II – LỚP 4
I/ KIỂM TRA : * Đọc thầm và làm bài tập. 
Đọc thầm bài tập đọc “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
a. Với mục đích tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. 
b. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
c. Với mục đích đi cho biết đó, biết đây, mở rộng tầm nhìn. 
Câu 2: Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường? 
a. Đoàn thám hiểm đã gặp sóng to gió lớn, nhiều thuyền bị bão đánh chìm. 
b. Đoàn thám hiểm gặp bọn cuớp biển, hai bên đánh nhau, nhiều thuỷ thủ hi sinh trong cuộc giao tranh. 
c. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
Câu 3: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào?
a. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – châu Âu. 
b. Châu Âu - Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – châu Á – châu Âu. 
c. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á- Ấn Độ Dương – châu Âu. 
Câu 4: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
a. Đoàn thám hiểm đã trở về an toàn. 
b. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
c. Đoàn thám hiểm phát hiện được nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm? 
a. Qua câu chuyện cho em biết các nhà thám hiểm là những con người ham hiểu biết, ham khám phá thế giới. 
b. Cho em biết họ là những người dũng cảm không sợ hi sinh, quyết tâm đạt được mục đích đặt ra: khám phá những điều mới lạ của thế giới, đặt nền móng, cơ sở cho các thế hệ sau tiếp tục tìm hiểu khám phá thế giới một cách đầy đủ hơn. 
c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: Điền dấu thanh thích hợp vào mỗi tiếng sau (thanh hỏi hay thanh ngã): 
 a. buồn ba b. hí hưng
Câu 7: Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau: 
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 8: Điền vào chỗ trống trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu sau: 
., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
II/ Kiểm tra viết: 
Chính tả : 
Viết bài “Vương quốc vắng nụ cười” SGK TV4. Viết từ “Từ đầu đến trên những mái nhà”. 
 2. Tập làm văn : 
 Đề bài: Tả một con vật nuôi trong nhà. 
Bài làm:
.
ĐÁP ÁN
MÔN TIẾNG VIỆT 4 – CHKII
Năm học: 2013 – 2014
I/ Kiểm tra đọc: 
* Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý: b. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
Câu 2: (0,5 điểm) 
Ý đúng là ý c. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển.Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
Câu 3: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý c. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á- Ấn Độ Dương – châu Âu. 
Câu 4: (0,5 điểm) 
Ý đúng là ý b. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: (0,5 điểm) 
 a. buồn bã b. hí hửng
Câu 7: (1 điểm) 
Học sinh gạch đúng mỗi câu được (0,5 điểm)
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 8: (1 điểm): Học sinh làm được đúng mỗi câu được (0,5 điểm)
	Sáng nay chủ nhật, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 Ở trong lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
II/ Kiểm tra viết: 
1. Chính tả: (5 điểm) 
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. 
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai-lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. 
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn: (5 điểm) 
- Bài viết đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 
- Câu văn dùng đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp được 5 điểm. 
* Lưu ý: Tuỳ vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo các mức điểm sau: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5. 

File đính kèm:

  • docDe kiem tra mon tieng viet lop 4(1).doc