Đề thi thử vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2013-2014 lần 3 môn: ngữ văn

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thử vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2013-2014 lần 3 môn: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT
VĨNH TƯỜNG

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT 
NĂM HỌC 2013-2014 LẦN 3
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút


Câu 1: (3.0 điểm) Em hãy đọc đoạn trích sau:
	“ Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại can tâm làm điều nhục nhã ấy (5)!...”
Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả ?
Em hãy chỉ ra trong đoạn trích đâu là lời trần thuật của tác giả, đâu là lời độc thoại nội tâm nhân vật? Những lời độc thoại ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?
Hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu nêu nghệ thuật và nội dung của tác phẩm có đoạn trích trên.
Câu 2: ( 2.0 điểm )
	Cho câu văn: “Từ dòng hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, người cháu đã diễn tả những suy ngẫm về cuộc đời bà.”
Chép chính xác đoạn thơ thể hiện chủ đề được nêu trong câu văn trên.
Hãy triển khai câu chủ đề thành một đoạn văn diễn dịch, có độ dài 5 đến 8 câu, trong đó có sử dụng thành phần tình thái. (Hãy chỉ ra thành phần phía dưới đoạn văn)
Câu 3: ( 5.0 điểm)
	Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của nhà văn Nguyễn Dữ




HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ VÀO 10 – MÔN NGỮ VĂN ( LẦN 3)
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1.
a. Đoạn trích từ tác phẩm “ Làng” cuả nhà văn Kim Lân 
0.5 

b - Lời trần thuật của tác giả: câu 1 và câu 3 
Lời độc thoại nội tâm của nhân vật: câu 2, 4, 5 
Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng băn khoăn của nhân vật ông Hai, suy nghĩ rồi đi đến một niềm tin tuyệt đối về lòng trung thành với cách mạng , với kháng chiến của người làng chợ Dầu. 
0.25 
0.25 
0.5 


Đoạn văn nêu nghệ thuật và nội dung: 
Hình thức: HS viết thành một đoạn văn:
Nội dung: HS trình bày cơ bản đạt như sau: 
- Nghê thuật: 
 + Truyện đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lý và ngôn ngữ nhân vật, sử dung ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, đối thoại thành công
- Nội dung: 
+ Qua nhân vật ông Hai, nhà văn Kim Lân đã thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải dời làng đi tản cư. Nhân vật ông Hai là nhân vật tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Họ sẵn sằng hi sinh tất cả, ủng hộ cách mạng , ủng hộ kháng chiến. Góp phần không nhỏ cho sự thắng lợi của cuộc kháng chiến.
1.5 

0.5 



1.0 
Câu 2
Học sinh chép chính xác đoạn thơ: 
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi 
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !
0.5 

- HS viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch 
Có sử dụng thành phần tình thái 
0.25 
0.25 

ND Cơ bản đạt các ý sau: 
+ Từ láy “lận đận” và cụm từ “mấy chục năm rồi đến tận bậy giờ” cho thấy người bà vô cùng chăm chỉ và cần mẫn, không hề nghỉ ngơi hưởng thụ mà vẫn giữ thói quen dậy sớm lặng thầm, chăm chỉ.
+ Điệp từ “nhóm” được lặp lại bốn lần trong đoạn thơ mang hai nét nghĩa khác nhau: hành động nhóm lửa với nghĩa thực, là công việc hàng ngày của bà; mà bà nhóm lên tình yêu thương và nhóm dậy tâm tình tuổi nhỏ, nghĩa là khơi dậy tình yêu thương cũng như khơi dậy những ước mơ trong lòng cháu.
+ Hiểu và biết ơn như thế nhà thơ đã thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa ! ”. Sự kì lạ và thiêng liêng ấy có lẽ là sự bất diệt của tình bà cháu, sự lan tỏa của ngọn lửa trong lòng bà, trong tâm trí người cháu xa quê…
(Lưu ý: HS có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ, phân tích nhưng phải diễn giải được nội dung từ câu chủ đề, không suy diễn tùy tiện vẫn cho điểm tối đa)
1.5 
Câu 3
Kĩ năng: Bố cục đủ ba phần, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không suy diễn tùy tiện, không sai chính tả, ngữ pháp.
Nội dung: HS có thể cảm nhận ở góc độ khác nhau, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:


a.MB: - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ
 - Tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương ” và nhân vật Vũ Nương
 - Cảm nhận khái quát nhân vật Vũ Nương: Số phận bất hạnh; phẩm chất tốt đẹp.
0.5

TB: 
*Ý 1: Vũ Nương là người phụ nữ có số phận bất hạnh
- Cuộc hôn nhân chênh lệch không xuất phát từ tình yêu.
+ Trương Sinh mến vì dung hạnh mang trăm lạng vàng cưới về làm vợ.
+ Luôn bị chồng phòng ngừa quá mức
Khi chồng đi lính nàng phải một mình phải lo gánh nặng gia đình.
+ Một mình nuôi mẹ già con thơ
+ Chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng ốm đau, lúc bà mất lo ma chay chu tất như mẹ đẻ của mình.
Bị chồng nghi oan và đối xử tệ bạc.
+ Nàng hết lời giải thích nhưng Trương Sinh không chịu nghe lời, vẫn một mực mắng nhiếc, đánh đuổi nàng .
Phải gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn để bảo toàn danh tiết. Cái chết đầy oan khuất.
Phản ánh xã hội trọng nam khinh nữ, thói gia trưởng. Số phận của Vũ Nương cũng là số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, khổ cực, bất hạnh . Thế hiện lòng cảm thương chia sẻ của nhà văn
*Ý 2: Vũ Nương là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp.
- Nàng dâu đảm đang, hiếu thảo
- Là người vợ thủy chung, hết mực yêu thương chồng con.
- Giàu lòng vị tha, nhân hậu, có ý thức sâu sắc về nhân phẩm: Khi lấy chồng luôn giữ gìn khuôn phép; dù ở dưới thủy cung vẫn muốn về trần thế để minh oan.
=> Qua đó thể hiện sự ca ngợi, trân trọng, bênh vực , đứng về phía người phụ để lên tiếng bênh vực họ, đòi quyền sống và quyền được hưởng hạnh phúc cho họ. Đó chính là tư tưởng nhân đạo cao cả.
* Ý 3: Đánh giá chung
- Cách sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo giúp truyện có kết thúc có hậu, hoàn thiện nhân cách của Vũ Nương. Nghệ thuật dựng truyện, xây dựng nhân vật thành công .
- Nhân vật Vũ Nương trở thành hình ảnh tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã hội cũ. Qua đó tác giả thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.

1.5
















2.0







0.5

KB: - Khẳng định lại số phận và phẩm chất của người phụ nữ, giá trị của tác phẩm
 - Liên hệ với người phụ nữ ngày nay
0.5 
*Lưu ý: Trên đây chỉ là gợi ý chung mang tính định hướng. Giáo viên chấm có thể linh hoạt trong khi chấm. Cần khuyến khích với những bài viết mang tính sáng tạo.


File đính kèm:

  • docDe thi thu vao lop 10 THPT lan 1 nam hoc 20132014.doc
Đề thi liên quan