Đề thi thi khảo sát học sinh giỏi tỉnh vòng II - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi thi khảo sát học sinh giỏi tỉnh vòng II - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD&ĐT 
Văn Lâm
(Dương Phúc Tư)
ĐỀ THI THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI TỈNH 
VÒNG II - Năm học 2013-2014 
Môn: Ngữ Văn – LỚP 9
Thời gian làm bài: 150 phút 



Câu 1: (3,0 điểm)
 Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau:
Gia đình nọ rất quý mến ông lão mù nghèo khổ và rách rưới- người hàng tuần vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe: “ Không biết ai đã để trước cửa nhà của tôi một thùng quần áo cũ”. Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn nên rất vui: “ Chúc mừng ông! Thật là tuyệt!” Ông lão mù nói: “ Tuyệt thật! Nhưng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần quần áo đó.”
 
 ( Phỏng theo Những tấm lòng cao cả)
Câu 2: (2,0 điểm)
	Cảm nhận của em về chiều sâu tư tưởng mang ý nghĩa triết lý của khổ thơ sau:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giất mình.”
	(Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Câu 3: (5,0 điểm)
Phân tích, so sánh nhân vật người cha trong hai tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao và “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
	

 ……….HẾT………..

	Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.










	 Họ tên thí sinh........................................................................SBD:.....................
Phòng GD&ĐT 
Văn Lâm
(Dương Phúc Tư)
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
KÌ THI KHẢO SÁT CHỌN HS GIỎI 
VÒNG II - Năm học 2013-2014

Câu 1: (3,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
 - Trình bày suy nghĩ thành một bài văn ngắn.
 - Diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc
 - Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...
2. Yêu cầu về nội dung:
 Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cơ bản cần nêu được các ý sau:
Đây là câu chuyện cảm động về tình yêu thương, sự quan tâm chia sẻ đối với những người bất hạnh, nghèo khổ. Câu chuyện thể hiện tình thương của gia đình nọ với ông lão mù, nghèo khổ và đặc biệt là tình thương của ông lão với những người khác bất hạnh hơn mình. Đối với ông lão những bộ quần áo cũ là món quà mà ai đó đã chao tặng cho mình nhưng món quà ấy còn quý giá ơn khi mà ông trao nó co người khác- những người thực sự cần nó hơn ông. Trong con người nghèo khổ ấy là một tấm lòng nhân ái, một tâm hồn trong sáng, cao đẹp. Đối với ông lão được giúp đỡ người khác như một bất ngờ thú vị của cuộc sống, là niềm vui, niềm hạnh phúc…. à(0,75 điểm)
Nêu bài học sâu sắc về tình thương:
+ Ngay cả khi phải sống cuộc sống nghèo khổ hay chịu sự bất hạnh thì con người vẫn cần sự quan tâm đến người khác, nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh hơn mình. à(0,5 điểm)
+ Tình thương yêu giữa con người với con người là không phân biệt giàu nghèo giai cấp… à(0,3 điểm)
+ Được yêu thương, giúp đỡ người khác là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống và cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn. à (0,3 điểm)
 + Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ đau, bất hạnh của người khác và cũng đừng vì nghèo khổ hay bất hạnh mà trở nên hẹp hòi, ích kỷ, sống trái với đạo lý con người: Thương người như thể thương thân. à (0,4 điểm)
- Xác định thái độ của bản thân: dồng tình với thái độ sống có tình thương và trách nhiệm với mọi người, khích lệ nững người biết mở rộng tâm ồn đề yêu thương, giúp đỡ người khác. Phê phán thái độ sống cá nhân, ích kỷ, tầm thường. (0,75 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm)
1. Về hình thức: 
 Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát; văn viết có cảm xúc.
2. Về nội dung: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
- Trong khổ thơ, trăng không hề nói, chỉ “im phăng phắc”, nhưng đó là sự im lặng hàm chứa nhiều tiếng nói bên trong. Vầng trăng cứ tròn đầy (tròn vành vạnh) chung thủy nghĩa tình như xưa mặc dù con người đã có lúc vô tình lãng quên vầng trăng. Sự im lặng của trăng mang ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc về đạo lý nghĩa tình...
à (0,75 điểm)
- Nhân vật trữ tình “giật mình” vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà mình lại có lúc quên trăng; giật mình vì trăng bao dung, nhân hậu mà mình là kẻ vô tình; giật mình vì mình đã có lúc lãng quên bạn bè, quá khứ gắn bó một thời... à (0,5 điểm)
- Đây chính là cái giật mình nhớ lại, cái giật mình tự vấn, cái giật mình nối hiện tại với quá khứ, với truyền thống thống, cái giật mình để tự hoàn thiện mình... Và đó cũng là chiều sâu tư tưởng mang tính triết lý của khổ thơ nói riêng, và của cả bài “ánh trăng” nói chung. à (0,75 điểm)
Câu 3: (5,0 điểm)
1. Yêu cầu chung:
- Thấy được những nét chung và những đặc sắc riêng của hình tượng người cha qua một tác phẩm hiện thực phê phán của Nam Cao và tác phẩm văn học Cách mạng của Nguyễn Quang Sáng.
- Không chỉ thấy nét riêng ở nội dung tư tưởng, mà cả ở cả bút pháp nghệ thuật của mỗi tác phẩm.
II. Yêu cầu cụ thể:
HS có thể có nhiều cách triển khai bài làm, nhưng cuối cùng hướng tới các ý cơ bản sau:
1 . Nét chung:
- Hai tác phẩm cùng hướng tới một đề tài: thể hiện vẻ đẹp tình phụ tử của con người Việt Nam. Lão Hạc (Lão Hạc) và ông Sáu (“Chiếc lược ngà”) đều là những người cha yêu con hết mực, hết lòng hi sinh cho con.
- Đều thể hiện bằng thể loại truyện ngắn, xúc động, hấp dẫn, chân thực…
2. Nét riêng: mỗi tác phẩm gắn với một giai đoạn lịch sử, một khuynh hướng sáng tác, một cá tính sáng tạo…nên có những phát hiện, thể hiện riêng.
a. Hình tượng người cha trong “Lão Hạc” của Nam Cao
- Truyện ngắn “Lão Hạc” ra đời trước cách mạng tháng Tám, tiêu biểu cho phong cách Nam Cao ở giai đoạn này.
- Lão Hạc là một người nông dân lương thiện, người cha nhân hậu, có trách nhiệm, dành hết yêu thương cho con, sẵn sàng hi sinh cả tính mạng cho con (day dứt khi con không có tiền cưới vợ, chăm con chó - kỉ vật của con, chuẩn bị cái chết để không ảnh hưởng đến tương lai của con…).
- Sống trong xã hội cũ, người cha ấy thương con, nhưng bế tắc vì quá nghèo khổ, một người cha đáng trọng nhưng cũng rất đáng thương. Cái chết của lão thật cao thượng, nhưng xót xa, tương lai của đứa con lão cũng mịt mờ, bế tắc.
- Nam Cao đã khắc họa thành công người cha bằng bút pháp hiện thực đẫm chất nhân đạo: tạo tình huống bất ngờ, miêu tả ngoại hình, phân tích nội tâm ngôn ngữ vừa giàu chất trữ tình, vừa có chất triết lí…
b. Hình tượng người cha trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
- Truyện viết giữa lúc chiến tranh chống Mỹ diễn ra ác liệt (1966), từ đó làm hiện lên vẻ đẹp của người cha-người chiến sĩ Cách mạng.
- Ông Sáu là người cha yêu con tha thiết (phân tích chi tiết ông trở về với tâm trạng mong mỏi gặp con, sự hụt hẫng khi con không nhận mình, ông làm chiếc lược ngà cho con…).
- Hết lòng yêu thương con, nhưng ông cũng không quên nhiệm vụ chiến đấu cho tổ quốc. Ông hi sinh, nhưng trước khi chết ông dùng tất cả sức lực để trao lại chiếc lược, nhờ đồng đội gửi lại cho con . Cái chết của ông không phải là biểu hiện của sự bế tắc, mà là cái chết vinh quang, cho con, cho đất nước. Bé Thu sau này đã trở thành một giao liên, một chiến sĩ, tiếp bước con đường của cha. Ông Sáu là người cha, người chiến sỹ đáng khâm phục tự hào.
- Nguyễn Quang Sáng xây dựng hình tượng ông Sáu bằng lối viết riêng. Nhà văn tạo được tình huống kịch tính, miêu tả tính cách người cha Nam Bộ mạnh mẽ mà đằm thắm, chọn được những chi tiết đắt giá. Đặc biệt, ngôn ngữ truyện đậm chất Nam Bộ… Truyện tuy buồn nhưng không bi thương, vẫn có một niềm lạc quan Cách mạng.
3. Đánh giá chung: 
Tình phụ tử là đề tài quen thuộc, nhưng bằng tài năng và tấm lòng của mình, Nam Cao và Nguyễn Quang Sáng đã có những đóng góp riêng, góp phần làm phong phú cho nền văn học dân tộc, góp phần tôn vinh một vẻ đẹp nhân cách con người.
THANG ĐIỂM:
● Điểm 4,5-5: Đảm bảo ý cơ bản, bố cục hợp lí, luận điểm rõ ràng, văn phong trong sáng, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, diễn đạt, bộc lộ năng lực cảm thụ, biết tổ chức bài văn nghị luận.
● Điểm 3-4: Đảm bảo phần lớn ý cơ bản, ít mắc lỗi diễn đạt, chính tả…
● Điểm 1,5-2,5: Bài sơ sài, diễn đạt vụng, nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt…
● Điểm 0-1: Bài quá sơ sài/lạc đề, cẩu thả, mắc lỗi trầm trọng về chính tả, ngữ pháp, không biết viết bài văn nghị luận.

Lưu ý: 
	 § Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm có thể chưa đủ ý theo biểu điểm nhưng nếu có tính sáng tạo, linh hoạt và giàu cảm xúc, có thể thảo luận để cho điểm tối đa.
§Tránh đếm ý cho điểm. Chỉ cho điểm tối đa mỗi ý nếu diễn đạt lưu loát, có câu văn hay, có cảm xúc chân thành. 
§ Chấp nhận các cách trình bày khác nhau kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn sao hợp lý và thuyết phục.
------------------HẾT --------------------

File đính kèm:

  • docDE DAP AN THI HS GIOI VAN TINH Vong 2.doc
Đề thi liên quan