Đề thi học sinh giỏi Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Duy Trung

doc9 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi Toán, Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Duy Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TH DUY TRUNG
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 5
Môn Toán. Năm học: 2013-2014. 
Thời gian làm bài : 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Bài 1: (2 điểm)
 a) Tính giá trị của y trong các biểu thức sau:
 96 – (3,75 : y) = 94,5
x
 b) Tính 
 c) Tính bằng cách thuận tiện nhất: 
 : 0,5 - : 0,25 + : 0,125 - : 0,1
Bài 2: (2 điểm) Bạn An có 170 viên bi gồm hai loại: bi màu xanh và bi màu đỏ. Bạn An nhận thấy rằng số bi xanh bằng số bi đỏ. Hỏi bạn An có bao nhiêu viên bi xanh, bao nhiêu viên bi đỏ ? 
Bài 3: (2 điểm)
 Tìm số tự nhiên có hai chữ số, biết rằng nếu viết thêm một chữ số 3 vào bên trái số đó thì được số lớn hơn gấp 13 lần số ban đầu.
Bài 4: (2 điểm) Một ô tô khởi hành từ A đến B lúc 7 giờ 30 phút với vận tốc 40km/giờ và phải tới B lúc 12 giờ. Đến 10 giờ, xe phải dừng lại để sửa chữa mất 40 phút. Tính vận tốc của xe trên đoạn đường còn lại để xe đến B đúng giờ qui định ?
Câu 5: (2 điểm) Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 96m. Biết rằng nếu tăng chiều rộng thêm 4,5m và giảm chiều dài đi 5,5m thì mảnh đất đó trở thành hình vuông. Tính diện tích mảnh đất đó.
ĐÁP ÁN MÔN TOÁN HỌC SINH GIỎI – KHỐI 5
Bài 1: (2 điểm)
 a) Tính giá trị của y trong các biểu thức sau (0,5đ):
 96 – (3,75 : y) = 94,5
 3,75 : y = 96 - 94,5 
 3,75 : y = 1,5 (0,25đ)
 y = 3,75 : 1,5
 y = 2,5 (0,25đ)
x
 b)Tính (0,75đ) 	
 	 = (: ( x 	 (cho 0,25đ)
	 = 	(cho 0,25đ)
	 = 4 : 2 x = 	(cho 0,25đ) 
	a) (0,75đ) Tính bằng cách thuận tiện nhất: 
	 : 0,5 - : 0,25 + : 0,125 - : 0,1
	= 0,5: 0,5 – 0,25: 0,25 + 0,125 : 0,125 – 0,1 : 0,1 (cho 0,5 đ)
= 1 – 1 + 1 – 1 = 0 (cho 0,25 đ)
* Học sinh có thể giải nhiều cách khác nhau nhưng thuận tiện và có kết quả đúng thì vẫn cho điểm tối đa.
Bài 2: (2 điểm)
Bi xanh : 	
Bi đỏ : 	(0.25đ)
 Tổng số phần bằng nhau là : 
 9 + 8 = 17 (phần) (0.25đ)
 Giá trị 1 phần là :
 170 : 17 = 10 (viên) (0.5đ)
 Số bi xanh là :
 10 x 9 = 90 (viên) (0.5đ)
 Số bi đỏ là :
 10 x 8 = 80 (viên) (0.25đ)
 Đáp số: 90 viên bi xanh ;
 80 viên bi đỏ (0.25đ)	 
Bài 3 : (2 điểm) 
b) Gọi số cần tìm là a b . Nếu viết thêm một chữ số 3 vào bên trái, ta dược số 3a b . Theo đề bài ta có :
 ab x 13 = 3ab (0.25đ)
 ab x 13 = 300 + ab	(0.25đ)
 ab x 13 – ab = 300 	(0.25đ)
 ab x ( 13 – 1 ) = 300	(0.25đ)
 ab x 12 = 300 	(0.25đ)
 ab = 300 : 12	(0.25đ)
 ab = 25	(0.25đ)
 Thử lại : 25 x 13 = 325	(0.25đ)
 Vậy số cần tìm là số 25
Bài 4: (2 điểm)
 Thời gian ô tô đi từ 7 giờ 30 phút đến 12 giờ là:
 12 giờ - 7 giờ 30 phút = 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ (0,25đ)
 Quãng đường A đến B là: 
 40 x 4,5 = 180 (km) (0,25đ) 
 Thời gian ô tô đi từ 7 giờ 30 phút đến 10 giờ là:
 10 giờ - 7 giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ (0,25đ)
 Quãng đường đi trong 2,5 giờ là:
 40 x 2,5 = 100 (km) (0,25đ)
 Quãng đường còn lại để ô tô đi tiếp là:
 180 – 100 = 80 (km) (0,25đ)
 Thời gian còn lại để ô tô đi hết quãng đường là:
 12 giờ - 10 giờ - 40 phút = 1 giờ 20 phút 
 1 giờ 20 phút = 1 giờ = giờ (0,25đ)
 Vận tốc của ô tô đi trên quãng đường còn lại:
 80 : = 60 (km/giờ) (0,25đ)
E
 Đáp số : 60 (km/giờ) (0,25đ)
Câu 5 (2 điểm): Khi tăng chiều rộng thêm 4,5m và giảm chiều dài đi 5,5m thì hai kích thước sẽ bằng nhau. Vậy chiều dài hơn chiều rộng:
	4,5 + 5,5 = 10 (m)	 (0,5đ)
Nửa chu vi cũng là tổng của chiều dài và chiều rộng:
	96 : 2 = 48 (m) 	 (0,25đ)
Chiều dài hình chữ nhật là: (48 + 10) : 2 = 29 (m) 	(0,25đ)
Chiều rộng hình chữ nhật là: 29 – 10 = 19 	 (0,25đ)
Diện tích hình chữ nhật là: 29 x 19 = 551 (m2)	(0,5đ)
	Đáp số: 551m2	 	(0,25đ)
TRƯỜNG TH DUY TRUNG
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 5
Môn Tiếng Việt. Năm học: 2013-2014
Thời gian làm bài : 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Bài 1 : (1 điểm) Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
 a. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
 b. Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
 c. Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 d. Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.
Bài 2 : (1 điểm) Cho các từ sau:
Xe đạp, xe máy, xe cộ, xe kéo, khoai nướng, khoai luộc, múa hát, bánh tráng, bánh kẹo.
Xếp các từ trên thành 2 hai nhóm : Từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp.
Bài 3 : (0,5điểm) a) Ghi ra các cặp từ trái nghĩa trong câu thơ sau :
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
Bài 4 : (1,5 điểm)
Phân loại hai câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của câu.
Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
Mưa ào ào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.
Bài 5 : (0.5 điểm)
Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
 a. Vì trời rét đậm
 b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông
Bài 6 : (1 điểm) Cho các câu tục ngữ sau:
- Ăn vóc học hay.
- Học một biết mười.
Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên.
Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta điều gì ? 
Bài 7 : (1,5 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:
Chất trong vị ngọt mùi hương
 Lặng thầm thay những con đường ong bay
 Trải qua mưa nắng vơi đầy
 Men trời đất đủ làm xay đất trời.
Bầy ong giữ hộ cho người
 Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày
 Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì ? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ ?
Tập làm văn : (3 điểm) 
 Em đã từng được ngắm quang cảnh nơi em ở vào một thời điểm nào đó trong ngày (lúc bình minh, giữa trưa, lúc hoàng hôn, hoặc lúc trăng rằm...) Hãy chọn một thời điểm để miêu tả lại quang cảnh nơi em ở khi ấy. 
 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT HỌC SINH GIỎI 
NĂM HỌC: 2013-2014
Bài 1 : (1 điểm) Mỗi câu 0.25đ 
a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.
 TN CN VN
b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.
 TN CN VN
c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
 TN TN CN VN VN
d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.
 TN CN CN CN VN
Bài 2 : (1 điểm)
 Phân loại đúng hoàn toàn mỗi dòng cho (0.5đ); 
- Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, khoai nướng, khoai luộc, bánh tráng.
- Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.
Bài 3 : (0,5điểm) Đúng mỗi cặp từ cho 0.25đ
Bài 4 : (1,5 điểm) 
Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra/ hót râm ran. (câu đơn)
Mưa / ào ào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa. (câu ghép)
Bài 5 : (0.5 điểm)
Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
 a. Vì trời rét đậm(0.25đ)
 b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông...(0.25đ)
Bài 6 : (1 điểm) Mỗi ý (0.5đ)
a. Học sinh giải thích nghĩa 
- Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc sống.
- Học một biết mười: Thông minh , sáng tạo, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.
b. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phải trong cuộc sống. Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được.
Bài 7 : (1,5 điểm) Lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho 
 Diễn đạt được mỗi ý sau (0,75điểm)
- Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “ vị ngọt”, “ mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời 
- Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian- và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi!
Em cảm nhận được gì ? 
Tập làm văn : (3 điểm) 
 1)Yêu cầu:
Thể loại: Tả cảnh
Nội dung chính: 
Hình thức: Bài văn đủ 20 dòng trở lên, theo trình tự bài văn tả cảnh đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học.
 2) Biểu điểm:
 Điểm 3 : Bài làm đạt được 3 yêu cầu chính. Bài viết sử dụng những từ ngữ, hình ảnh miêu tả, có viết được mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng. Toàn bài mắc không quá 4 lỗi về diễn đạt (dùng từ, chính tả, ngữ pháp).
Điểm 2,5: Bài làm đạt được các yêu cầu như bài điểm 5. Toàn bài mắc không quá 6 lỗi diễn đạt.
Điểm 2: Bài làm đạt được các yêu cầu a và b, yêu cầu còn vài chỗ chưa hợp lí, còn liệt kê. Toàn bài mắc không quá 8 lỗi diễn đạt.
Điểm 1,5: Bài làm đạt được các yêu cầu b và c ở mức độ trung bình, ý diễn đạt còn vụng, toàn bài mắc không quá 10 lỗi diễn đạt.
Điểm 1: Bài làm chưa đảm bảo yêu cầu b và c, ý diễn đạt còn lủng củng, mắc trên 10 lỗi diễn đạt.
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI LỚP 5
Môn Tiếng Việt. Năm học: 2013-2014. TH Duy Châu
Thời gian làm bài : 75 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày 27/3/2014
Câu 1 : (2 điểm) Viết đoạn văn sau và đặt dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ .
 Bản làng đã thức giấc đó đây ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi tiếng nói chuyện rì rầm tiếng gọi nhau í ới tảng sáng vùng trời cao xanh mênh mông gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi
Câu 2 : (1,25 điểm) Gạch 1 gạch dưới CN, gạch 2 gạch dưới VN trong các câu sau :
Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
Cô Bốn tôi rất nghèo. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
Câu 3 : (1 điểm) Viết 4 câu thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam. 
Câu 4 : (0.5 điểm) Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. 
 a) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. 
 b) Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. 
Câu 5 : (1,25 điểm)
 a) Viết tiếp các từ còn thiếu vào chỗ chấm trong khổ thơ sau :
Tìm nơi.rừng sâu
..hoa chuối,..hoa ban
Tìm nơi..sóng tràn
Hàng cây ..dịu dàng mùa hoa.
b) Tìm các từ láy có trong khổ thơ đó (0,5 điểm)
Câu 6 : (4 điểm) Tả lại quang cảnh đường làng nơi em ở lúc trời mưa to vừa tạnh.
ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Câu 1 : (2 điểm) Đặt đúng 8 dấu chấm, dấu phẩy, mỗi chỗ đúng 0,25 điểm.
 Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng vùng trời cao xanh mênh mông, gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.
Câu 2 : (1,25 điểm) Xác định đúng CN-VN mỗi câu 0,25 điểm.
Ngày tháng/ đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
Cô Bốn tôi /rất nghèo. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
Câu 3 : (1 điểm) Viết đúng mỗi câu được 0,25 điểm.
Uống nước nhớ nguồn
Thương người như thể thương thân
Lá lành đùm lá rách
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
(HS có thể viết các thành ngữ, tục ngữ khác)
Câu 4 : (1,25 điểm)
 a) Viết đúng mỗi chỗ được 0,25 điểm.
 Thứ tự các từ cần điền : thăm thẳm, bập bùng, trắng màu, bờ biển, chắn gió.
 b) Tìm được 3 từ láy : thăm thẳm, bập bùng, dịu dàng.
Câu 5 : (4 điểm) Em hãy tả một người thân đang làm việc
 (Tùy theo mức độ bài văn, GV cho điểm)
Bài 5: 
Tổng độ dài hai đáy:
29,34 x 2 : 3,6 = 16,3 (m)
Đáy nhỏ của hình thang dài là:
(16,3-7,5) : 2 = 4,4m
Đáy lớn của hình thang dài là: 4,4 + 7,5 = 11,9m
b) Nối BD dễ thấy:
SADB = x 3,6 x 4,4 = 7,92 (m2)
Vì 2 tam giác ABE và ABD có cùng đường cao hạ từ B tới AE và AD mà đáy AD = DE tức là AD= 2AE, suy ra diện tích của tam giác
ABE = SABD . SABE= 7,92 : 2 = 3,96 (m2)

File đính kèm:

  • docDe HSG lop 5 1314.doc
Đề thi liên quan