Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn thi: Sinh 8

doc4 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn thi: Sinh 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT YÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013-2014
MÔN THI: .SINH 8
Ngày thi: 12/04/2014
 Thời gian làm bài:120 phút
Câu 1:(3,5 điểm) 
a. Phản xạ là gì? Khi kích thích vào dây thần kinh tới bắp cơ hoặc khi kích thích trực tiếp vào bắp cơ làm cơ co. Đó có phải là phản xạ không? Vì sao? 
b. Đặc điểm sống của tế bào được thể hiện như thế nào?
Câu 2: (3,0 điểm)
a. Giải thích câu: “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói” ?.
b. Trình bày khái niệm đồng hoá và dị hoá. Nêu mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá. 
Câu 3: (3,0 điểm)
a. Hooc môn có những tính chất cơ bản nào? Vai trò của Hooc môn trong cơ thể ? Một bác sĩ đã dùng Hooc môn Insulin của bò thay thế cho Hooc môn Insulin của người để chữa bệnh tiểu đường .Bác sĩ đó làm thế có được không ? Vì sao ?
b. Giải thích vì sao Prôtêin trong thức ăn bị dịch vị phân huỷ nhưng Prôtêin của lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân huỷ?
Câu 4: (3,5 điểm)
 a. Vì sao máu là mô liên kết ? Vẽ sơ đồ truyền máu .
 b. Các phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn.
Ở người, động mạch chứa máu đỏ tươi.
Mọi tế bào đều có nhân.
Chúng ta lớn lên được là do tế bào của ta ngày càng to ra.
Để nhiều cây cảnh trong phòng ngủ đóng kín thì gây nguy hiểm cho con người khi ngủ ban đêm.
Câu 5: (4,0 điểm)
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 420 ml. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu 12 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào là 620 ml không khí.
 a) Tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu được thực hiện trong mỗi phút ?
 b) So sánh lượng khí hữu ích giữa hô hấp thường và hô hấp sâu trong mỗi phút?
(Biết rằng lượng khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 ml ).
Câu 6: (3,0 điểm)
a. Nêu các bước hình thành được phản xạ: Vỗ tay cá nổi lên khi cho ăn.
b. Vận dụng kiến thức về sự thành lập phản xạ có điều kiện, để nhớ bài lâu em phải học như thế nào?
__________________________________
Họ và tên: 
 Số báo danh:.
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN THI: SINH HỌC 8
Câu
Ý
Nội dung
Điểm
Câu 1: (3,5đ)
a
(1,5đ)
Phản xạ là phản những của cơ thể thông qua hệ thần kinh để trả lời các kích thích nhận được từ môi trường trong hay môi trường ngoài cơ thể .
0,5đ
Khi kích thích vào dây thần kinh tới bắp cơ hoặc khi kích thích trực tiếp vào bắp cơ làm cơ co. Đó không phải là phản xạ .
0,5đ
Vì căn cứ vào khái niệm phản xạ và thành phần tham gia cung phản xạ thì không có đầy dủ các khâu của 1 phản xạ vì vậy sự co cơ đó chỉ là sự cảm ứng của của các sợi thần kinh và tế bào cơ đối với sự kích thích.
0,5đ
b
(2,0)
Đặc điểm đời sống của tế bào:
* Mỗi tế bào trong cơ thể điều có những đặc điểm sống: trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng và sinh sản.
- Trao đổi chất gồm 2 quá trình là đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa là quá trình tổng hợp chất hữu cơ kèm theo sự tích lũy năng lượng. Dị hóa là quá trình phân giải chất và giải phóng năng lượng.
- Cảm ứng là khả năng tiếp nhận và trả lời lại các kích thích lý hóa của môi trường xung quanh.
- Sinh trưởng và sinh sản là quá trình lớn lên của tế bào. Khi đạt mức độ sinh trưởng nhất định thì tế bào tiến hành sinh sản.Có nhiều hình thức sinh sản.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 2:(3.0đ)
a
(1,0)
Giải thích câu: “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói”
-Trời nóng chóng khát vì: trời nóng cơ thể toát nhiều mồ hôi để điều hòa thân nhiệt, cơ thể mất nhiều nước nên tróng khát.
- Trời mát tróng đói vì: khi trời mát đặc biệt là mùa lạnh cơ thể cần nhiều năng lượng để giữ nhiệt độ cơ thể ổn định 37oC nên tiêu tốn nhiều thức ăn, do đó chóng đói.
0,5đ
0,5đ
b
(2,0)
Khái niệm đồng hoá, dị hoá.
* Đồng hoá là quá trình tổng hợp từ các nguyên liệu đơn giản sẵn có trong tế bào thành những chất đặc trưng của tế bào và tích luỹ năng lượng trong các liên kết hoá học.
* Dị hoá là quá trình phân giải các chất được tích luỹ trong quá trình đồng hoá thành các chất đơn giản, bẻ gãy các liên kết hoá học để giải phóng năng lượng.
0,5đ
0,5đ
Mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá.
- Đồng hoá và dị hoá là hai mặt của một quá trình tuy mâu thuẫn và đối lập lẫn nhau nhưng gắn bó chặt chẽ và tiến hành song song.
+ Đồng hoá cung cấp nguyên liệu cho quá trình dị hoá.
+ Dị hoá cung cấp năng lượng cho quá trình đồng hoá.
0, 5đ
0,25đ
0,25đ
Câu 3: (3đ)
a
(2,25)
- Tính chất của Hooc môn:
+ Tính đặc hiệu.
+ Có hoạt tính sinh học cao. 
+ Không đặc trưng cho loài.
0,25đ
0,25đ
0,25đ
- Vai trò của Hooc môn:
+ Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
0, 5đ
0,5đ
-Bác sĩ đó làm như vậy là được. Vì Hooc môn không mang tính chất đặc trưng cho loài
0,5đ
b
(0,75)
Vì ở dạ dày có các chất nhày được tiết ra từ các tế bào tiết chất nhày cổ tuyến vị. Các chất nhày này phủ lên bề mặt niêm mạc, ngăn cách các tế bào niêm mạc với enzim Pepsin và HCl. 
0,75đ
Câu 4:(3,5đ)
A
(1,5)
Máu là mô liên kết vì: máu gồm nhiều tế bào máu nằm rải rác trong huyết tương.
0,5đ
Vẽ đúng sơ đồ truyền máu.
1,0đ
B
(2,0)
1. Sai - Vì: Có động mạch phổi chứa máu đỏ thẫm.
2. Sai - Vì: Có tế bào hồng cầu không có nhân.
3. Sai - Vì: Lớn lên là do tăng số lượng tế bào ( do TB phân chia )
4. Đúng - Vì : Đêm cây hô hấp thải khí CO2, gây ngạt thở.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 5: (4,0)
a
(3,0)
a/ khi người ta hô hấp bình thường khí lưu thông trong 1 phút là :
 18.420 = 7560 (ml)	 
Lưu lượng khí ở khoảng chết mà người đó hô hấp thường trong 1 phút là ( vô ích )
	18.150 = 2700 (ml)	
- Lượng khí hữu ích 1 phút hô hấp thường là: 
	7560 – 2700 = 4860 (ml)	
b/	Khi người đó hô hấp sâu:
- Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 
	12.620 = 7440 (ml)	
- Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút là:	
	12.150 = 1800 (ml)	
- 1 phút người đó hô hấp sâu với lưu lượng khí hữu ích là :
	7440 – 1800 = 5640 (ml).	
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5 đ
0,5đ
0,5đ
b
(1,0)
Trong 1 phút lượng khí hô hấp sâu hơn hô hấp thường là: 
5640 – 4860 = 780 (ml)	 
1,0®
C©u 6 (3,0)
a
(2,0)
Các bước hình thành phản xạ: Vỗ tay cho cá ăn.
- Bước 1: Chọn hình thức kết hợp phù hợp:
 + Kích thích có điều kiện: vỗ tay
 + Kích thích không có điều kiện: cho cá ăn
- Bước 2: Kết hợp 2 kích thích: vỗ tay và cho cá ăn.
- Bước 3: Củng cố, làm nhiều lần liên tục dần hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa trung khu thính giác và trung khu ăn uống. Khi đã hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời thì chỉ cần vỗ tay thì cá nổi lên.
0,5đ
0,5đ
1,0
b
(1,0)
Để nhớ bài lâu, em cần có cách học: đọc nhiều, viết lại nhiều lần liên tục vì khi đọc và viết lại nhiều lần như thế sẽ hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa vùng thị giác, vùng hiểu tiếng nói và chữ viết, vùng thính giác. Lúc đó, ta sẽ nhớ bài lâu hơn
1,0
Hết

File đính kèm:

  • docDe HSG Sinh 8 1314.doc
Đề thi liên quan