Đề thi học kỳ I năm học 2009-2010 Môn Ngữ Văn 11 Trường THPT Nguyễn Đáng

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kỳ I năm học 2009-2010 Môn Ngữ Văn 11 Trường THPT Nguyễn Đáng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD & TRÀ VINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÁNG
 
ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009-2010
MÔN NGỮ VĂN 11
Thời gian làm bài: 120 phút
²²²

Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) 
Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của “ Bài ca ngắn đi trên bãi cát” của Cao bá Quát.
Câu 2: (3,0 điểm) 
Hãy viết đoạn văn ngắn (từ 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của nhân dân ta.
Phần riêng (5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm phần dành cho chương trình đó (câu 3a hoặc câu 3 b)
Câu 3 a: (5,0 điểm) Theo chương trình Chuẩn
	Em hãy phân tích nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. 
	Câu 3 b: (5,0 điểm) Theo chương trình Nâng cao
Qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, em có cảm nghĩ gì về cuộc sống của những con người trong phố huyện nghèo lúc chiều tối.

………………. Hết …………………









SỞ GD & TRÀ VINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÁNG
 Giáo viên Nguyễn Thị Đảnh
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2009-2010
MÔN NGỮ VĂN 11
²²²

Câu 1: (2 điểm)
Bài ca ngắn đi trên bãi cát có thể được hình thành trong những lần Cao Bá Quát đi thi Hội qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng. Nhà thơ mượn hình ảnh người đi khó nhọc trên bãi cát để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng chán ghét mà ông buộc phải theo đuổi cũng như sự bế tắc của xã hội nhà Nguyễn.
+ Nêu đầy đủ ý 2,0 điểm, phân nửa số ý 1,0 điểm. 
+ Không nêu được gì 0 điểm.

Câu 2: (3,0 điểm)
	Học sinh có thể nêu ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách. 
Cần đạt được các ý cơ bản sau:
Giải thích truyền thống “Tôn sư trọng đạo”
+ Thế nào là tôn sư?
+ Đạo là gì?
+ Vì sao phải trọng đạo? Phải tôn sư trọng đạo?
Khẳng định truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” là truyền thống tốt đẹp cần phải lưu giữ và phát huy.
Ý kiến của bản thân.
+ Nêu đầy đủ các yêu cầu trên 3,0 điểm.
+ Nêu phân nửa số ý, mắc lỗi diễn đạt, chữ viết không rõ ràng, sai chính tả 2,0 điểm.
+ Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả 1,0 điểm.
+ Sai lạc hoàn toàn 0 điểm.

Câu 3 a: (5,0 điểm)
	Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần nêu được các ý sau:
* Nội dung: 
- Huấn Cao có vẻ đẹp tài hoa: tài viết chữ nhanh và đẹp, có được chữ Huấn Cao như có một báu vật trên đời.
- Huấn Cao với vẻ đẹp của khí phách hiên ngang: không hề run sợ trước cường quyền, lạnh lùng dỗ gông thản nhiên nhận rượu thịt,…
- Huấn Cao với vẻ đẹp của thiên lương trong sáng: không bao giờ cho chữ vì vàng ngọc, hay quyền thế, hiểu được cái tài của mình và tấm lòng say mê cái đẹp của viên quản ngục.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Nghệ thuật tương phản, đối lập.
- Ngôn từ giàu chất tạo hình…
	+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, còn sai sót nhỏ về lỗi diễn đạt từ 4,5 đến 5,0 điểm.
	+ Trình bày được nửa số ý trên, mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả từ 3,5 đến 4,0 điểm.
	+ Trình bày 1/3 số ý, mắc lỗi diễn đạt, viết ẩu, sai chính tả từ 2,5 đến 3,0 điểm.
	+ Phân tích sơ sài, diễn đạt yếu từ 0,5 đến 2,0 điểm.
	+ Lạc đề 0 điểm.

Câu 3 b:
	Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
* Nội dung: 
- Bức tranh phố huyện tăm tối, nghèo nàn. Thời gian rất ngắn của ngày tàn; không gian được thu hẹp dần: một phiên chợ tàn, một góc chợ đơn sơ, một quán hàng lụp sụp.
- Trong khung cảnh hiu quạnh, nghèo nàn đó xuất hiện những con người nghèo khổ, lam lũ: mẹ con chị Tí, gia đình bác Xẩm, gánh phở bác Siêu, chị em Liên, bà cụ Thi hơi điên,… Cuộc sống của những người này đơn điệu, tù túng, quẩn quanh, nhàm chán, bế tắc.
* Nghệ thuật:
Giọng văn nhẹ nhàng nhưng thấm đẫm tình cảm của tác giả nên dù cảnh và người có nghèo nàn, hiu quạnh nhưng vẫn gần gũi thân quen.
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, còn sai sót nhỏ về lỗi diễn đạt từ 4,5 đến 5,0 điểm.
	+ Trình bày được nửa số ý trên, mắc một số lỗi diễn đạt, chính tả từ 3,5 đến 4,0 điểm.
	+ Trình bày 1/3 số ý, mắc lỗi diễn đạt, viết ẩu, sai chính tả từ 2,5 đến 3,0 điểm.
	+ Phân tích sơ sài, diễn đạt yếu từ 0,5 đến 2,0 điểm.
+ Lạc đề 0 điểm.
………….. Hết ……….....

File đính kèm:

  • docDe thi HKI Ngu van 11 0910.doc