Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kim Bài

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi học kì II Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2013-2014 - Trường Tiểu học Kim Bài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD- ĐT THANH OAI ĐỀ KHẢO SÁT CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2013 -2014
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM BÀI Môn : Tiếng Việt - lớp 3 – Thời gian 60 phút
 ( Không kể thời gian phát đề)
Họ và Tên:Lớp.. 
Điểm chung
Điểm đọc 
Điểm viết
Chữ kí người chấm
1,
2,
Điểm đọc thành tiếng
Điểm đọc thầm
A, KIỂM TRA ĐỌC:
1, Đọc thành tiếng:(6 điểm) GV kiểm tra lồng vào các tiết ôn tập cuối học kì II (Tuần 35)
2, Đọc thầm (4 điểm)
 CÂY GẠO KHI XUÂN VỀ
Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những chiếc hoa đỏ hồng. Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. Trong vòm cây, tiếng đàn sáo ríu ran như một cái chợ vừa mở, như một lớp học vừa tan, như một buổi đàn ca liên hoan sắp bắt đầuNghe chúng mà xốn xang, mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình, giữ mãi trong lòng, nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, ai cũng lắm lời, bất chấp bạn có chú ý lắng nghe hay không.
	 Theo Băng Sơn
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
1. Cây gạo bắt đầu nở hoa vào mùa nào ?
 a. Mùa đông. b. Mùa xuân.	 c. Mùa thu.
2. Vì sao cảnh làng quê thay đổi ?
 a. Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. 
 b.Trên cây gạo, có rất nhiều loài chim. 
 c. Cây gạo đứng ngoài cổng chùa, lối vào chợ.
3.Trong vòm cây, tiếng chim gì hót ríu ran như một cái chợ vừa mở ? 
 a.Chim họa mi.	b. Chim én.	 c. Chim sáo.
4. Bộ phận in đậm trong câu “Đàn sáo đậu trên cây gạo để trò chuyện với nhau” trả lời cho câu hỏi:
 a. Để làm gì ?	 b. Như thế nào ?	 c. Khi nào ?
5. Bộ phận gạch chân trong câu “Hoa gạo làm sáng bừng lên một góc trời quê. ” trả lời cho câu hỏi nào ?
 a. Như thế nào ?	 b. Là gì ?	 c.Làm gì ? 
B, Bài kiểm tra viết:
 1, Chính tả: ( 5 điểm ) Nghe – viết: Quà của đồng nội. Viết đoạn “Khi đi qua những cánh đồng ... chất quý trong sạch của trời”. (sách Tiếng Việt 3 - Tập 2 trang 127) 
2, Tập làm văn : Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM 
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
Năm học: 2013 – 2014
I. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (5 điểm)
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ : 3 điểm
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 3 đến 4 chỗ : 0,5 điểm
Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 5 chỗ trở lên : 0 điểm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm
+ Trả lời đúng và đủ câu hỏi của GV nêu (1 điểm)
Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm
Trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (5 điểm) 
Chọn đúng mỗi câu được 1 điểm
Câu 
1
2
3
4
5
Ý đúng
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
+ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, sạch, đẹp : 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai âm đầu, vần hoặc dấu thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm.
Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn (5 điểm)
HS viết được đầy đủ câu trả lời theo gợi ý, viết thành đoạn văn, đúng ngữ pháp, trình bày sạch đẹp : 5 điểm.
Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm : 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5

File đính kèm:

  • docDE THI HOC KY II TOAN LOP 3 TtHAM KHAO.doc