Đề thi giữa học kì II môn Tiếng việt Khối 3

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì II môn Tiếng việt Khối 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .	 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II. 
Lớp: . . . MÔN: TIẾNG VIỆT -KHỐI LỚP 3 VNEN
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thời gian: 60 phút
 (Không tính thời gian phần kiểm tra đọc thành tiếng)
 Điểm
Đọcthành tiếng:........
Đọc thầm:.................
Viết: .....................
Lời Phê của giáo viên	
Người coi: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người chấm: . . . . . . . . . . . . . . . .
I/ Kiểm tra đọc (5 điểm) 
Đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau.
Ông tổ nghề thêu
1. Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
2.Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên lầu chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ : “Phật trong lòng” và một vò nước.
3. Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc Khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng ấy nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần pho tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi, ông mài mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
4. Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cánh chao đi chao lại như những chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người có tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
5. Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân trong vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
( theo Ngọc Vũ)
*Đọc thầm và làm các bài tập : (3,5 điểm)
Em hãy đọc thầm bài tập đọc Ông tổ nghề thêu ở trên và hoàn thành bài tập dưới đây :
Câu 1: (0,5 đ) Dòng nào dưới đây giải thích đúng nội dung bài học ?
 a. Người đầu tiên truyền nghề thêu vào nước ta.
 b. Người đầu tiên thấy bức trướng thêu.
 c. Người đầu tiên biết cách thêu.
Câu 2: (0,5 đ) Hồi còn nhỏ Trần Quốc Khái ham học như thế nào ?
 a. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm.
 b. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
 c. Cậu học khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
Câu 3: (0,5 đ) Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?
a. Vua Trung Quốc tổ chức cuộc thi.
 b. Vua Trung Quốc đố ông trèo lên cái lầu cao.
 c. Vua Trung Quốc sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi rồi cất thang đi.
Câu 4: (0,5 đ) Vì sao Trần Quốc Khái gọi là ông tổ nghề thêu ?
 a. Vì ông đã thêu bức trướng “Phật trong lòng”.
 b. Vì ông đã nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng của Trung Quốc truyền dạy cho dân ta đầu tiên.
 c. Vì ông được vua Trung Quốc khen là người có tài, ban cho bức trướng thêu.	
Câu 5: (0,5 đ) Trần Quốc Khái để xuống đất bình an vô sự ?
a. Ông lấy cái thang để trèo xuống đất.
 b.Những con dơi đưa ông xuống đất.
 c. Ông ôm lọng nhảy xuống đất.
Câu 6: (0,5 đ) Em hãy nêu đức tính của Trần Quốc Khái:
Câu 7: (0,5 đ) Gạch chân dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Vì sao ?” của câu dưới đây :
Trần Quốc Khái gọi là ông tổ nghề thêu vì ông đã nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng của Trung Quốc truyền dạy cho dân ta đầu tiên.
II/ Kiểm tra viết: 
1/ Chính tả. (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài chính tả Ê-đi-xơn SGK TV 3, tập 2A, trang 53.
2/ Tập làm Văn. (3 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 - 10 câu) về một buổi biểu diễn nghệ thuật.
Gợi ý :
- Em đã xem buổi biểu diễn nghệ thuật gì ? (ca nhạc, xiếc, múa rối)
- Buổi biểu diễn được tổ chức ở đâu ? Khi nào ? 
- Em cùng xem với ai ?
- Buổi biểu diễn có những tiết mục nào ? Tiết mục đó có gì hay ?
Hướng dẫn đánh giá cho điểm
Môn Tiếng Việt khối lớp 3 VNEN – Giữa học kỳ II
I/ Kiểm tra đọc.
*Đọc thầm (3,5 điểm) Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm
Câu 1: Ý a. 
Câu 2: Ý c. 
Câu 3: Ý c. 
Câu 4: Ý b.
Câu 5: Ý c.
Câu 6: Rất ham học và thông minh
Câu 7: 
Trần Quốc Khái gọi là ông tổ nghề thêu vì ông đã nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng của Trung Quốc truyền dạy cho dân ta đầu tiên.
II/ Kiểm tra viết
1.Chính tả (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm.
	- Trình bày bẩn, không rõ ràng toàn bài trừ 0,2 điểm.	
2. Tập làm văn (3 điểm)
- Viết được 1 đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài. Câu văn dùng đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp được 3 điểm.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết giáo viên có thể cho các mức điểm từ 2,5 – 2; 1,5 – 1 và 0,5. 

File đính kèm:

  • docDe Kiem tra giua ky IITieng Viet lop 3 VNEN.doc