Đề thi định kì cuối học kỳ II môn Tiếng việt Lớp 3

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi định kì cuối học kỳ II môn Tiếng việt Lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .	 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II. 
Lớp: . . . MÔN: TIẾNG VIỆT -KHỐI LỚP 3 VNEN
Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thời gian: 60 phút
 (Không tính thời gian phần kiểm tra đọc thành tiếng)
 Điểm
Đọcthành tiếng:........
Đọc thầm:.................
Viết: .....................
Lời Phê của giáo viên	
Người coi: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người chấm: . . . . . . . . . . . . . . . .
I/ Kiểm tra đọc (5 điểm) 
Đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau.
Người đi săn và con vượn
1. Ngày xưa có một người đi săn bắn rất tài. Nếu con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
2. Một hôm, người thợ săn xách nỏ vào rừng. Bác thấy một con vượn lông xám đang ngồi ôm con trên tảng đá. Bác nhẹ nhàng rút mũi tên bắn trúng vượn mẹ.
Vượn mẹ giật mình, hết nhìn mũi tên, lại nhìn về phía người thợ săn bằng đôi mắt căm giận, tay không rời con, máu ở vết thương rỉ ra loang khắp ngực.
Người đi săn đứng im chờ kết quả . . . 
3. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. 
4. Người đi săn đứng lặng. Hai giọt nước mắt từ từ lăn trên má. Bác cắn môi, bẻ gẫy nỏ và lẳng lặng quay gót về.
Từ đấy, bác không bao giờ đi săn nữa.
 (theo Lép Tôn-xtôi)
*Đọc thầm và làm các bài tập : (3,5 điểm)
Em hãy hoàn thành bài tập dưới đây :
Câu 1: (0,5 đ) Chi tiết nào cho thấy tài săn bắn của bác thợ săn ?
 a. Ngày xưa có một người đi săn bắn rất tài.
 b. Con thú rừng nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số.
 c. Bác nhẹ nhàng rút tên ra bắn trúng vượn mẹ.
Câu 2: (0,5 đ) Khi trúng tên của bác thợ săn vượn mẹ đã nhìn bác ta với ánh mắt như thế nào ?
a. Vượn mẹ nhìn về phía bác thợ săn bằng đôi mắt căm giận.
 b. Vượn mẹ nhìn bác thợ săn bằng đôi mắt muốn trả thù.
 c. Vượn mẹ muốn cảm ơn bác thợ săn.
Câu 3: (0,5 đ) Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì ?
 a. Vượn mẹ rất đau vì bị trúng tên.
 b. Vượn mẹ căm giận người thợ săn độc ác, thương vượn con mất mẹ.
 c. Vượn mẹ muốn tấn công lại người thợ săn.
Câu 4: (0,5 đ) Chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm ?
 a. Vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu
con, rồi nó hái cái lá to, vắt sữa đặt vào miệng con.
 b. Sau đó, vượn mẹ nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên một tiếng thật to rồi ngã xuống.
 c. Cả ý a và ý b.	
Câu 5: (0,5 đ) Chứng kiến cái chết của vượn mẹ bác thợ săn đã làm gì ?
a. Bác rất vui mừng.
 b. Bắt vượn mẹ và vượn con mang về.
 c. Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ rồi lẳng lặng ra về. Từ đó bác không bao giờ đi săn nữa.
Câu 6: (0,5 đ) Chọn âm S hay âm X điền vào chỗ trống :
a. Nhảy . . .a
b. Nhảy . . . ào
Câu 7: (0,5 đ) Gạch chân dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Để làm gì ?” của câu dưới đây :
Với lòng yêu thương con người sâu sắc bác sĩ Y-éc-xanh đã đến Việt Nam để nghiên cứu những bệnh nhiệt đới.
II/ Kiểm tra viết: (10 điểm).
1/ Chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Ngôi nhà chung” SGK Tiếng việt 3, tập 2B, trang 67. 
2/ Tập làm Văn. (5 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ( từ 7 – 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý :
Em đã làm việc gì ?
Kết quả công việc ra sao ?
Suy nghĩ, tình cảm của em sau khi làm việc đó.
Bài làm
Hướng dẫn đánh giá cho điểm
Môn Tiếng Việt khối lớp 3 VNEN – Cuối học kỳ II
I/ Kiểm tra đọc.
*Đọc thầm (3,5 điểm) Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm
Câu 1: Ý b. 
Câu 2: Ý a. 
Câu 3: Ý b. 
Câu 4: Ý c.
Câu 5: Ý c.
Câu 6: 
a. Nhảy xa	(0,25)
b. Nhảy sào	(0,25)
Câu 7: 
Với lòng yêu thương con người sâu sắc bác sĩ Y-éc-xanh đã đến Việt Nam để nghiên cứu những bệnh nhiệt đới.
II/ Kiểm tra viết
1.Chính tả (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm.
	- Trình bày bẩn, không rõ ràng toàn bài trừ 0,2 điểm.	
2. Tập làm văn (3 điểm)
- Viết được 1 đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề bài. Câu văn dùng đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp được 3 điểm.
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết.Giáo viên có thể cho các mức điểm từ 2,5 – 2; 1,5 – 1 và 0,5. 

File đính kèm:

  • docDe Kiem tra cuoi ky 2Tieng Viet lop 3(1).doc