Đề thi để tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2008 - 2009

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2914 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi để tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2008 - 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở Giáo dục - Đào tạo
Đề chính thức
Thái Bình
Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên Thái Bình
Năm học 2008 - 2009

Môn: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)


Câu 1. (3,0 điểm) Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ tha thiết căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”.
Em suy nghĩ gì về lời căn dặn của Bác?
Câu 2. (3,0 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
 	- Cỏ non xanh tận chân trời,
	Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
	- Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
	Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Ngữ văn 9 - Tập một)
Câu 3. (4,0 điểm) Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
	“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh”.
(Ngữ văn 9 - Tập hai)
Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn Làng, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ, “lời nhắn nhủ” mà nhà văn Kim Lân muốn đem “góp vào đời sống”.

--- Hết ---





Họ và tên thí sinh:.................................................................. Số báo danh:.................



Sở Giáo dục - Đào tạo
Thái Bình
Kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT Chuyên Thái Bình
Năm học 2008 - 2009
Hướng dẫn chấm và biểu điểm
Môn Ngữ văn
Câu 1. (3,0 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội: ý tứ rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả...
2. Về kiến thức:
Đây là dạng đề mở, vì vậy học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận. Có thể có những cách lập luận khác nhau, nhưng về cơ bản phải hướng đến những ý sau:
- Bằng những hình ảnh đẹp, Bác Hồ đã căn dặn:
+ “Công học tập” của học sinh hôm nay sẽ ảnh hưởng đến tương lai đất nước.
+ Động viên, khích lệ học sinh ra sức học tập tốt.
- Lời dặn của Bác đã nói lên được tầm quan trọng của việc học tập đối với tương lai đất nước, bởi:
+ Học sinh là người chủ tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông mình.
+ Một thế hệ học sinh tích cực học tập và rèn luyện hôm nay hứa hẹn thế hệ công dân tốt, có đủ năng lực, phẩm chất làm chủ đất nước trong tương lai. Vì vậy, việc học tập là rất cần thiết.
+ Để tiến kịp sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, “sánh vai với các cường quốc năm châu”, nước Việt Nam không thể không vươn lên mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật. Do vậy, học tập là tiền đề quan trọng tạo nên sự phát triển.
+ Việc học tập của thế hệ trẻ có ảnh hưởng đến tương lai đất nước đã được thực tế chứng minh (nêu gương xưa và nay).
- Để thực hiện lời dặn của Bác, học sinh phải xác định đúng động cơ học tập, nỗ lực phấn đấu vươn tới chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức.
- Thực hiện lời dặn của Bác là chúng ta thể hiện tình cảm kính yêu với người cha già dân tộc và thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước.
B. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 2: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi, chưa chú ý dẫn chứng, lập luận còn vụng.
- Điểm 1: Đáp ứng 1/3 yêu cầu nêu trên, còn mắc nhiều lỗi, chưa biết lập luận.
- Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến đề.
Câu 2. (3,0 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về thơ. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được tư chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả...
2. Về kiến thức:
Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng phải cảm nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hai câu thơ. Về cơ bản, bài viết phải:
- Giới thiệu vị trí hai câu thơ trong Truyện Kiều.
- Chỉ ra nét tương đồng: hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập tràn sắc cỏ.
- Chỉ ra nét riêng biệt:
+ Câu thơ: 	Cỏ non xanh tận chân trời,
	Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
* Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều.
* Nghệ thuật thể hiện: bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình.
+ Câu thơ:	Buồn trông nội cỏ rầu rầu,	
	Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
* Là bức tranh thiên nhiên mêng mang, héo úa, đơn điệu (“rầu rầu” thể hiện sự héo úa của cảnh, “xanh xanh” gợi sự mêng mang, mờ mịt). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn của Thúy Kiều.
* Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi.
- Giải thích lí do tạo nên sự khác biệt ấy:
+ ở câu đầu: 
* Thiên nhiên là đối tượng miêu tả.
* Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc, đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp.
+ ở câu sau:
* Thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân vật.
* Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của một người trong tâm trạng của kẻ tha hương, biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh.
B. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đạt được hầu hết những yêu cầu trên.
- Điểm 2: Đạt được 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi
- Điểm 1: Đạt được dưới 1/2 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không nhận thức được đề hoặc không viết gì.
Câu 3. (4,0 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về truyện. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được tư chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả...
2. Về kiến thức:
Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng về cơ bản phải:
- Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi:
+ Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ.
+ Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ.
- Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện được điều mới mẻ và “lời nhắn nhủ” của riêng nhà văn trên cơ sở “vật liệu mượn ở thực tại”.
+ “Vật liệu mượn ở thực tại” trong tác phẩm Làng là hiện thực cuộc kháng chiến chống Pháp và đời sống tình cảm của nhân dân trong kháng chiến.
+ Điều mới mẻ:
* Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng tháng Tám: Tình yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy được nhà văn gửi gắm qua hình tượng ông Hai (có thể so sánh với hình tượng người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc).
* Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng...
+ Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): Tình yêu làng quê vốn là tình cảm truyền thống của người nông dân Việt Nam. Nhưng chỉ ở người nông dân sau cách mạng, tình yêu làng mới hòa quyện sâu sắc với tình yêu đất nước, niềm tin yêu lãnh tụ và tinh thần ủng hộ kháng chiến.
B. Cách cho điểm:
- Điểm 4: 	Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên. Văn viết linh hoạt, giàu cảm xúc, hình ảnh. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 3: 	Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên. Còn mắc một số lỗi.
- Điểm 2: 	Đáp ứng 1/2 yêu cầu nói trên, còn mắc nhiều lỗi.
- Điểm 1: 	Tỏ ra không hiểu đề, sa vào phân tích nhân vật ông Hai hoặc phân tích truyện Làng.
- Điểm 0: 	Không viết gì hoặc chỉ viết linh tinh không liên quan gì đến đề.


File đính kèm:

  • docDe va dap an thi chuyen Ngu van Thai binh 0809.doc
Đề thi liên quan