Đề thi cuối học kì II Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi cuối học kì II Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường: . ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Lớp: ..  MÔN: TIẾNG VIỆT - KHỐI 4
Họ và tên: . Năm học: 2013 - 2014
	 Thời gian: 60 phút
Điểm
Đọc thành tiếng: 
Đọc thầm: .
Điểm viết: .
Lời phê 
Người coi: ...
Người chấm: ...
I/ KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 
* Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Học sinh đọc thầm bài tập đọc “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 5, trả lời câu hỏi từ câu 6, 7, 8)
HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT
 Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới. 
 Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. 
 Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. 
 Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm. 
 Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ sống sót cập bờ biển Tây Ban Nha. 
 Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Câu 1: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
a. Với mục đích tham quan du lịch, nghỉ dưỡng. 
b. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
c. Với mục đích đi cho biết đó, biết đây, mở rộng tầm nhìn. 
Câu 2: Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường? 
a. Đoàn thám hiểm đã gặp sóng to gió lớn, nhiều thuyền bị bão đánh chìm. 
b. Đoàn thám hiểm gặp bọn cuớp biển, hai bên đánh nhau, nhiều thuỷ thủ hi sinh trong cuộc giao tranh. 
c. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
Câu 3: Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào?
a. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – châu Âu. 
b. Châu Âu - Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – châu Á – châu Âu. 
c. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á- Ấn Độ Dương – châu Âu. 
Câu 4: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
a. Đoàn thám hiểm đã trở về an toàn. 
b. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
c. Đoàn thám hiểm phát hiện được nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: Câu chuyện giúp em hiểu những gì về các nhà thám hiểm? 
a. Qua câu chuyện cho em biết các nhà thám hiểm là những con người ham hiểu biết, ham khám phá thế giới. 
b. Cho em biết họ là những người dũng cảm không sợ hi sinh, quyết tâm đạt được mục đích đặt ra: khám phá những điều mới lạ của thế giới, đặt nền móng, cơ sở cho các thế hệ sau tiếp tục tìm hiểu khám phá thế giới một cách đầy đủ hơn. 
c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: Điền dấu thanh thích hợp vào mỗi tiếng sau (thanh hỏi hay thanh ngã): 
 a. buồn ba b. hí hưng
Câu 7: Gạch dưới trạng ngữ trong các câu sau: 
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 8: Điền vào chỗ trống trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu sau: 
., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
II/ Kiểm tra viết: (10 điểm) 
1. Chính tả (5 điểm) 
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Vương quốc vắng nụ cười” SGK TV4, tập 2 trang 132 đoạn từ “Từ đầu đến trên những mái nhà”. 
2. Tập làm văn (5 điểm) 
Đề bài: Tả một con vật nuôi trong nhà. 
ĐÁP ÁN
MÔN TIẾNG VIỆT 4 – CHKII
Năm học: 2013 – 2014
I/ Kiểm tra đọc: 
* Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Câu 1: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý: b. Với mục đích khám phá những con đường tiêu biểu dẫn đến những vùng đất mới. 
Câu 2: (0,5 điểm) 
Ý đúng là ý c. Đoàn thám hiểm gặp vô vàn khó khăn dọc đường: lương thực, thực phẩm cạn kiệt, nước ngọt hết. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển.Có lúc họ còn phải giao tranh với dân đảo. 
Câu 3: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý c. Châu Âu - Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á- Ấn Độ Dương – châu Âu. 
Câu 4: (0,5 điểm) 
Ý đúng là ý b. Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới. 
Câu 5: (0,5 điểm)
Ý đúng là ý c. Tất cả các ý trên. 
Câu 6: (0,5 điểm) 
 a. buồn bã b. hí hửng
Câu 7: (1 điểm) 
Học sinh gạch đúng mỗi câu được (0,5 điểm)
a. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. b. Trong vườn, muôn loài hoa đua nở.
Câu 8: (1 điểm): Học sinh làm được đúng mỗi câu được (0,5 điểm)
	Sáng nay chủ nhật, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.
 Ở trong lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
II/ Kiểm tra viết: 
1. Chính tả: (5 điểm) 
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm. 
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai-lẫn phụ âm đầu hoặc phần vần, thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm. 
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,  bị trừ 1 điểm toàn bài. 
2. Tập làm văn: (5 điểm) 
- Bài viết đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. 
- Câu văn dùng đúng từ, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp được 5 điểm. 
* Lưu ý: Tuỳ vào mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho theo các mức điểm sau: 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5. 

File đính kèm:

  • docDe kiem tra cuoi ky 2 Tieng Viet lop 4.doc
Đề thi liên quan