Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học: 2009 – 2010 môn học: ngữ văn 8 (thời gian làm bài 150 phút)

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 5232 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 năm học: 2009 – 2010 môn học: ngữ văn 8 (thời gian làm bài 150 phút), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT TP. NINH BÌNH
Trường THCS NINH PHONG

 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Năm học: 2009 – 2010
Môn: Ngữ văn
(Thời gian làm bài 150 phút)
 Câu 1: (8 điểm)
 Mở đầu bài thơ : “ Nhớ con sông quê hương” Nhà thơ Tế Hanh viết:
 “ Quê hương tôi có con sông xanh biếc
 Nước gương trong soi tóc những hàng tre
 Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
 Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng”
 Hãy cảm nhận cái hay, cái đẹp từ bốn câu thơ trên.
 Câu 2: (12 điểm)
 Nhà phê bình Hoài Thanh có viết: “ Thơ Bác đầy trăng”. Hãy phân tích một số bài thơ của Bác để chứng minh nhận xét trên.

 ............................. Hết...............................




























Người ra đề










Duyệt của tổ CM
Duyệt của BGH






































PHÒNG GD & ĐT TP. NINH BÌNH
Trường THCS NINH PHONG

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Năm học: 2009 – 2010

Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1

( 8điểm)
1.Yêu cầu về kỹ năng: Biết viết đoạn văn cảm nhận về cái hay, cái đẹp của các biện pháp tu từ và giá trị biểu đạt của nó trong đoạn thơ; diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, đúng chính tả và ngữ pháp.
 2.Yêu cầu về nội dung và cho điểm: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Trong đoạn thơ trên, câu thơ đầu bằng lời thơ tự nhiên, giản dị tác giả giới thiệu con sông quê hương với niềm tự hào , yêu mến .Tính từ gợi tả màu sắc “ xanh biếc” có khả năng khái quát vẻ đẹp của dòng sông : xanh đậm, đẹp, hiền hoà, thơ mộng.
- Câu thơ thứ hai sử dụng nghệ thuật ẩn dụ : mặt sông như một tấm gương khổng lồ. Nghệ thuật nhân hoá : những hàng tre hai bên bờ sông như những cô gái đang nghiệng mình soi tóc trên mặt nước trong như gương làm cho dòng sông trở nên xinh đẹp, duyên dáng biết bao!
- Câu thơ thứ 3 sử dụng nghệ thuật so sánh “ tâm hồn tôi” ( khái niệm trừu tượng) được so sánh với “ buổi trưa hè” ( khái niệm cụ thể). Buổi trưa hè nhiệt độ cao, nóng bổng cũng như tình yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng, nồng nhiệt trong lòng nhà thơ.
 Câu thơ thứ 4: Từ láy “ lấp loáng” tạo nên vẻ sáng, vẻ đẹp, cho dòng sông, dưới ánh sáng mặt trời dòng sông lấp loáng như dát bạc.
-> Ngôn ngữ thơ giản dị, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc đã diễn tả được vẻ đẹp của dòng sông quê hương và tình cảm trong sáng của nhà thơ đối với dòng sông quê hương trong hoàn cảnh xa cách.
Lưu ý: Nếu học sinh diễn đạt chưa đảm bảo được những yêu cầu về kỹ năng, nội dung chưa sâu, giám khảo có thể trừ điểm một cách hợp lý.









1,5 điểm



2,0 điểm


2,0 điểm



1,5 điểm


1 điểm
Câu 2
(12điểm)
Về hình thức: bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, đúng đặc trưng thể loại văn nghị luận , có luận điểm, luận cứ, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
 Về nội dung:
 *Mở bài:
- Giới thiệu về trăng trong thơ Bác
- Trích lời nhận định của Hoài Thanh: Thơ Bác đầy trăng
* Thân bài: .
 Trong thơ Bác trăng xuất hiện trong nhiều hoàn cảnh:
- Vầng trăng chiến khu được thể hiện qua các bài thơ : Rằm tháng giêng, cảnh khuya.
+ Ở bài thơ “Rằm tháng giêng” người đọc bắt gặp một không gian tràn ngập ánh trăng, đó là cảnh trăng trên sông nước mùa xuân. Giữa nơi khói sóng của dòng sông, Bác bàn bạc việc quân để lãnh đạo cuộc kháng chiến. Sự xuất hiện của vầng trăng cho ta thấy một hồn thơ tuyệt đẹp: trong khói lửa chiến tranh ác liệt, căng thẳng, dù bận rộn việc quân, việc nước nhưng không làm vơi đi cảm xúc, thi hứng trong thơ Bác, Cho thấy tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung lạc quan của Bác.
+ Bài thơ : “Cảnh khuya” – ánh trăng tràn ngập cả khu rừng. Bóng trăng và bóng cây quấn quýt, đan xen, hoà quyện lồng vào từng khóm hoa rồi in trên mặt đất đẫm sương : “ trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa”. Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, Bác đã sung sướng thốt nên lời ngợi ca : “ Cảnh khuya như vẽ”, Cảnh thiên nhiên đẹp đã tác động đến trái tim nhạy cảm của người nghệ sĩ và là nguyên nhân khiến cho người không nỡ ngủ. Phải là con người gắn bó với trăng, hoà mình với thiên nhiên mới có thể viết ra được những câu thơ hay, những hình ảnh thơ đẹp đến như vậy.
- Trong bài thơ: “ Tin thắng trận” : trăng tìm đến với Bác để đòi thơ. Vì bận công việc nên Bác từ chối trăng một cách chân trọng và nâng niu “ xin chờ hôm sau”
- Trong bài : “Trung thu” : khung cảnh thiên nhiên tràn ngập ánh trăng “ trăng sáng như gương”. Bác ngắm trăng sáng tình cảm dạt dào của Bác dành cho các cháu thiếu nhi lại được thể hiện.
+ Trong bài “ Ngắm trăng” : trong cảnh tù đầy dù thiếu thốn những điều kiện vật chất cần có để ngắm trăng, Bác vẫn chủ động tìm đến với thiên nhiên, với vầng trăng tự do đang toả mộng ngoài trời mà quên đi thân phận tù đầy. Đây là một cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác:
 . “ Người ngắm trăng soi ngoài của sổ
 Trăng nhòm khe của ngắm nhà thơ”
Bác yêu trăng,viết nhiều thơ về trăng. Trăng góp phần làm cho thơ Bác thêm đặc sắc. Trăng trong thơ Bác chiếu sáng tấm lòng tha thiết, tình yêu thiên nhiên, gắn bó với thiên nhiên của Bác.
* Kết bài: Khẳng định trăng luôn là người bạn gắn bó trong thơ Bác . Bác yêu thiên thiên, yêu vầng trăng thật đúng như lời nhận xét của Hoài Thanh: “Thơ Bác đầy trăng”.









1điểm






2 điểm









2 điểm






1 điểm


2 điểm




2 điểm



1 điểm



1điểm.


Thang điểm:
Đạt 12 điểm: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên còn mắc một vài lỗi nhỏ.
 Đạt 8 điểm: Đáp ứng khoảng ½ số yêu cầu trên còn 1 số sai sót
 Đạt 4 điểm: cảm nhận sơ sài, còn mắc nhiều lỗi.
Đạt 0 điểm: bài lạc đề.
 Lưu ý: Học sinh phải lấy những dẫn chứng khác nhau để chứng minh trăng trong thơ Bác xuất hiện trong nhiều hoàn cảnh.
 






File đính kèm:

  • docde thi hsg lop 85.doc