Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2013 - 2014 môn học: ngữ văn 9

doc7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2667 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện năm học 2013 - 2014 môn học: ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2013 - 2014
Môn: Ngữ văn 9
(Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề )

(Đề thi gồm 01 trang)

Câu 1 (8 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Không có khả năng tự học, chúng ta sẽ không tiến xa được trên con đường học vấn và sự nghiệp của mình” Em có đồng ý với ý kiến đó không? Hãy viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình?
Câu 2 (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Trong hai cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ Quốc, hình ảnh người phụ nữ luôn là tấm gương chói lọi trong lịch sử dân tộc. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua văn bản “Bếp lửa” (Bằng Việt) và “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” (Nguyễn Khoa Điềm).





 ……………Hết..................

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!


















ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN CẤP THCS
NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn : Ngữ văn 9
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)



Câu 1 (8 điểm)
1. Yêu cầu:
a. Nội dung: Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau:
A. Mở bài : Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận:
- Tự học - một chìa khóa vàng của tương lai trong hoạt động học tập của mỗi người.
- Trong lịch sử, trong thực tế đời sống của nhân loại đã có biết bao tấm gương tự học đã trở thành những nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, quân sự,...Vì vậy, ý kiến: "Không có khả năng tự học, chúng ta sẽ không tiến xa được trên con đường học vấn và sự nghiệp của mình" là đúng và chí lí.
B. Thân bài 
* Trình bày khái niệm tự học: 
Tự học là một hoạt động tư duy bên trong của con người. Là sự tự tìm tòi, học hỏi, tìm hiểu tri thức trên sách báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng internet để thu nhận, tích lũy tri thức.
* Lí giải nguyên nhân (lí do) vì sao phải tự học? 
- Vì thời lượng học trong nhà trường là theo một một thời lượng nhất định, việc tiếp thu kiến thức từ thầy có hạn còn hiểu biết do tự học là vô hạn.
- Muốn nâng cao, mở rộng kiến thức, tiến xa trên con đường học vấn và sự nghiệp của mình cần phải có ý thức tự học (lấy dẫn chứng một vài câu nói nổi tiếng như: Lê nin nói: "Học, học nữa, học mãi”; Hồ Chí minh cũng nói: “Lấy học làm cốt”,...
- Tự học còn thể hiện ý thức trách nhiệm với chính mình, thể hiện con người có ý chí, có lòng tự trọng và nhân cách.
* Trình bày vai trò, lợi ích tự học, biểu hiện của tự học: 
- Tự học - con đường giải quyết được nhiều vấn đề cuộc sống: sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, kinh tế, sức khỏe; Tự học - giúp con người đủ tự tin đứng trước những khát vọng cao đẹp về học vấn dù hoàn cảnh cá nhân có khắc nghiệt, ngặt nghèo: Lấy dẫn chứng (Trong đời sống không phải ai cũng có điều kiện đến trường, những người đó đã phải vượt lên những khó khăn để tự học và nhiều người đã thành tài, trở thành những người nổi tiếng trong các lĩnh vực như Hồ Chí Minh, như các đại văn hào Măcxim.Gorki, Bandăc và rất nhiều những người nổi tiếng khác trên thế giới => Đó là sức mạnh kì diệu của tự học.
- Tự học còn là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của con người trên con đường chiếm lĩnh tri thức và lập nghiệp; Không ai thành đạt mà không có chí lớn (Lấy dẫn chứng – Ví dụ: Lỗ Tấn nói: "Trên con đường thành công không có bước chân của kẻ lười biếng”.
* Trình bày việc tự học trong cuộc sống hiện tại của bản thân: 
 Trong nền giáo dục hội nhập việc tự học rất quan trọng - trở thành chìa khóa vàng trong thời đại bùng nổ thông tin: Mỗi chúng ta cần tự học để tiếp thu, tích lũy kiến thức, chiếm lĩnh tri thức, vươn lên trên con đường lập nghiệp; Tự học để khẳng định mình.
C. Kết luận: 
- Khẳng định ý nghĩa việc tự học; Đề cao tự học trong thời kì đổi mới, hội nhập của đất nước. 
 - Không phủ nhận việc học ở trường, học ở thầy.
b. Hình thức: 
- Học sinh cần viết được một bài văn nghị luận xã hội ngắn.
- Thể hiện sự cảm thụ sâu sắc về ba câu thơ.
2. Biểu điểm: 
Điểm 7- 8: Bài viết trình bày rõ ràng mạch lạc, đủ các yêu cầu nêu trên có
thể mắc 1, 2 lỗi chính tả.
Điểm 5- 6: Bài viết nêu được một số ý theo yêu cầu nhưng chưa trọn vẹn,
mắc một số lỗi về chính tả, chữ viết, dùng từ.
Điểm 3- 4: Bài viết yếu, mắc một số lỗi về dùng từ đặt câu, diễn đạt.
Điểm 1- 2: Bài viết yếu, mắc nhiều lỗi về dùng từ đặt câu, diễn đạt.
Điểm 0: Không viết được gì.
Câu 2 (12 điểm)
Yêu cầu: 
a. Nội dung: Các ý chính cần đạt được: 
A. Mở bài :
- Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ nói chung và trong thơ hiện đại nói riêng.
- Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận và ý kiến nêu ở đề bài. 
B. Thân bài : Đảm bảo các ý chính sau:
Người phụ nữ Việt Nam dù Kinh, dù Thượng cũng đều hiền hậu, dịu dàng, hết lòng thương chồng, thương con, thương cháu, chịu đựng, hi sinh vì gia đình, vì thắng lợi của cuộc kháng chiến của toàn dân.
*Người bà trong bài thơ “Bếp lửa” hiện lên qua những kỉ niệm của đứa cháu ở xa, ngày ngày lụi hụi nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm, hết lòng chăm nom cháu, để bố mẹ nó yên tâm công tác. 
+ Nhớ về tuổi thơ, nghĩ về bếp lửa, tác giả lại nhớ, lại nghĩ đến hình ảnh người bà thương yêu- một hình ảnh xuyên suốt bài thơ lúc nào cũng chập chờn lay động: “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm. Một bếp lửa ấp iu nồng đượm. Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
+ Đặc biệt hình ảnh người bà bỗng nhiên trở nên cao lớn, vĩ đại khi Bằng Việt nhớ về những năm tháng đau thương vất vả. Mặc kệ “giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”, mặc cho chiến tranh tàn phá khổ đau chất chồng, bà lúc nào cũng “đinh ninh” dặn cháu: “Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”! Bà là hiện thân cụ thể nhất, sinh động nhất cho hậu phương lớn. Dẫu có thế nào đi chăng nữa thì không có gì có thể lay chuyển được niềm tin dai dẳng của bà vào tương lai được: 
 “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
Không còn là bếp nữa rồi, bây giờ là ngọn lửa luôn cháy trong lòng bà. Có người nói, cứ quay ngược trái tim người sẽ thành hình ngọn lửa. Vậy thì, ngọn lửa chính là trái tim, là tấm lòng, tâm hồn của bà như bao nhiêu người Việt Nam đó. Một niềm tin bất diệt lạ lùng truyền sang cho cháu một cách tự nhiên.
+ Nhà thơ khẳng định chắc chắn rằng bếp lửa là hoá thân cụ thể của bà và bà cũng chính là bếp lửa sưởi ấm tâm hồn nhà thơ mà bà luôn nhóm: “nhóm bếp lửa ...... tuổi nhỏ”. Tình cảm của bà thật bao la, giản dị như khoai sắn, và cũng đậm đà như khoai sắn. Qua thời gian, qua bom đạn, tình cảm ấy càng thiêng liêng, ân tình thuỷ chung....
- Hình ảnh của bà, tình yêu của bà, đức tin của bà qua hồi tưởng và suy ngẫm của đứa cháu đã lớn suy rộng ra là hình ảnh, tình yêu của quê hương đất nước đối với ta. 
*Hình ảnh người mẹ trong bài thơ “khúc hát ru......” là hình ảnh người phụ nữ Tà-ôi miền Tây Thừa Thiên Huế, chịu đựng gian khổ, nuôi con, góp phần đánh Mĩ: tỉa bắp, giã gạo, địu con đi giành trận cuối, luôn mơ cho con những giấc mơ đẹp, trở thành chàng trai khoẻ mạnh, thành người tự do, thành người chiến sĩ Trường Sơn. Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những lời ru của tác giả và những lời ru con của chính mẹ.
(HS tự phân tích các hình ảnh thơ qua 3 khúc ru )...... 
C. Kết luận: 
	- Đánh giá chung về hình ảnh người phụ nữ ( Thể hiện cảm tưởng suy nghĩ của cá nhân học sinh)
	b. Hình thức:
Biết làm thành thạo một bài văn nghị luận văn học, biết vận dụng những kĩ năng về tập làm văn: kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, biết dựng đoạn văn, chuyển ý, diễn đạt tốt.
 	Bài thi của học sinh giỏi rất cần có tính sáng tạo. Phần sáng tạo, sự thông minh trong cách lập luận, trong cách khẳng định vấn đề cần được đánh giá thích đáng cùng với sự châm chước những khuyết điểm có thể có ở phần khác.
Biểu điểm:
Điểm 12: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu trên.
Điểm 11: Đáp ứng được những yêu cầu trên, còn một vài khiếm khuyết về
nội dung và hình thức.
Điểm 10: Cơ bản đạt các yêu cầu trên. Về kiến thức có thể có ý nhỏ, phần
nhỏ chưa sâu sắc. Kĩ năng làm văn tốt, bố cục rõ ràng chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, có thể mắc một hai lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả . 
Điểm 9- 10: Nắm được các yêu cầu của đề bài, nội dung đảm bảo. Có thể
phần bài viết chưa sâu sắc. Bố cục hợp lý diễn đạt tốt, mắc ba bốn lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 7- 8: Khả năng phân tích còn hạn chế, còn thiếu ý. Bố cục đủ các phần,
mắc năm sáu lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 5- 6: Nội dung bài viết chung chung. Bố cục đủ các phần, mắc sáu bảy
lỗi mỗi loại về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 3- 4: Bài viết hạn chế nội dung sơ sài. Bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều
lỗi về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm dưới 3: Bài viết yếu, tản mạn. Bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi về
ngữ pháp, từ ngữ, chính tả.
Điểm 0: Không nêu được gì.

Lưu ý : điểm toàn bài là tổng số điểm hai câu cộng lại, không làm tròn số.



………………………Hết………………………























































































File đính kèm:

  • docDe thi HSG Ngu van 9 cap huyen ( De 1)nam 2013-2014.doc
Đề thi liên quan